Nhận chuyển nhượng xe khác tỉnh có phải đổi phù hiệu xe năm 2023? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Nhận chuyển nhượng xe khác tỉnh có phải đổi phù hiệu xe năm 2023?

Nhận chuyển nhượng xe khác tỉnh có phải đổi phù hiệu xe năm 2023?

Chào LVN Group, tôi năm nay 32 tuổi hiện đang sinh sống cùng công tác tại quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. Tôi hiện mới nhận chuyển nhượng một chiếc xe tải về với mục đích hành nghề vận chuyển hàng hóa nông sản từ Đà Lạt sang các chợ đầu mối tại các quận huyện trên địa bàn Hồ Chí Minh. Nhưng chiếc xe mà tôi nhận chuyển nhượng là ở tỉnh Đồng Nai. Vậy nhận chuyển nhượng xe khác tỉnh có phải đổi phù hiệu xe không? Xin được tư vấn.

Cảm ơn câu hỏi của bạn, để trả lời vấn đề trên mời quý bạn đọc cùng LVN Group cân nhắc bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.

Văn bản quy định

  • Nghị định 10/2020/NĐ-CP
  • Thông tư 58/2020/TT-BCA

Phù hiệu xe tải là gì? Xe nào bắt buộc phải dán phù hiệu?

Phù hiệu xe tải là mẫu giấy hoặc mẫu tem mà những xe hoạt động kinh doanh vận tải hiện nay bắt buộc phải dán khi lưu thông trên đường.

Căn cứ Nghị định 10/2020/NĐ-CP, những loại xe kinh doanh vận tải sau đây phải dán phù hiệu:

  • Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định: Dán phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”
  • Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách: Dán phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”
  • Xe buýt: Dán phù hiệu “XE BUÝT”
  • Xe taxi: Dán phù hiệu “XE TAXI”
  • Xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng: Dán phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”
  • Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng:
  • Công-ten-nơ: Dán phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”
  • Xe ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc: Dán phù hiệu “XE ĐẦU KÉO”
  • Xe ô tô tải cùng xe taxi tải: Dán phù hiệu “XE TẢI”
  • Các phù hiệu này được cấp theo mẫu cùng phải được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe, ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định.

Giá trị sử dụng của phù hiệu xe tải là bao lâu?

Khoản 2 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP đã chỉ rõ thời hạn có giá trị của phù hiệu xe như sau:

  • 07 năm: Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển;
  • Theo thời gian đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải: Từ 01 – 07 năm nhưng không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;
  • Không quá 30 ngày: Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán;
  • Không quá 10 ngày: Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Lễ, Tết dương lịch cùng các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng.

Nhận chuyển nhượng xe khác tỉnh có phải đổi phù hiệu xe?

iên quan đến vấn đề này, khoản 6 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 22. Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại cùng thu hồi phù hiệu, biển hiệu

  1. Phù hiệu được cấp lại khi hết hạn, khi bị mất hoặc bị hư hỏng, khi thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4, khoản 5 Điều này. Thời hạn của phù hiệu được cấp lại theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cấp lại phù hiệu khi hết hạn, đơn vị kinh doanh vận tải được đề nghị cấp lại phù hiệu trong khoảng thời gian 15 ngày tính đến ngày hết hạn phù hiệu.”

Căn cứ quy định trên, khi thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải thì phù hiệu sẽ được cấp lại.

Vì đó, trường hợp công ty bạn nhận chuyển nhượng một chiếc xe tải để phục vụ cho việc kinh doanh của công ty thì cần nộp hồ sơ cấp lại phù hiệu theo hướng dẫn nêu trên.

Thủ tục đổi phù hiệu xe cho chuyển nhượng xe khác tỉnh năm 2023

Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp phù hiệu được hướng dẫn tại khoản 4 cùng khoản 5 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP như sau:

“4. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu phải đảm bảo đủ các thành phần như sau:

a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Nghị định này;

b) Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của đơn vị cấp đăng ký. Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên cùng hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.

  1. Trình tự, thủ tục cấp phù hiệu

a) Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, đơn vị cấp phù hiệu thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày công tác, kể từ ngày nhận hồ sơ;

b) Trong thời hạn 02 ngày công tác, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cùng nêu rõ lý do.

Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cập nhật thông tin trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, thực hiện kiểm tra cùng chỉ cấp phù hiệu khi thiết bị giám sát hành trình của xe đáp ứng trọn vẹn các quy định về lắp đặt, truyền dẫn dữ liệu.

Việc tiếp nhận hồ sơ cùng trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại đơn vị cấp hoặc qua đường bưu điện hoặc cách thức phù hợp khác theo hướng dẫn. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại đơn vị cấp hoặc qua đường bưu điện, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo hướng dẫn cùngo hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.

Cơ quan cấp thực hiện việc xử lý hồ sơ cùng cấp phù hiệu trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải;”

Mua xe ở tỉnh khác thì làm biển ở đâu?

Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:

Điều 3. Cơ quan đăng ký xe

  1. Cơ quan đăng ký xe chịu trách nhiệm quản lý cùng lưu trữ hồ sơ theo hướng dẫn, các thông tin của xe được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông.2. Nơi đăng ký xe có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, được bố trí ở địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, hòm thư góp ý, biên chức danh của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe cùng niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm cùng cách thức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký, cấp biển số xe.
  2. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế tại Việt Nam cùng xe ô tô của người nước ngoài công tác trong đơn vị đó; xe ô tô của các đơn vị, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
  3. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của đơn vị, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này):a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu cùng các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của đơn vị, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương cùng tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
  4. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp quận, huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện cùng các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của đơn vị, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).
  5. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tiễn tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
  • Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
  • Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022

Liên hệ ngay

Vấn đề“Nhận chuyển nhượng xe khác tỉnh có phải đổi phù hiệu xe?”đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý về Thủ tục gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Xe trung chuyển có cần phải dán phù hiệu không?

Căn cứ Khoản 5 Điều 4 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định như sau:
Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” cùng được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết trọn vẹn các thông tin trên xe.
Vì vậy, do đơn vị bạn kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định nên việc sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” cùng được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe. Bạn căn cứ quy định trên để thực hiện đúng.

Xe trung chuyển có phù hiệu khi hết hạn bị xử lý thế nào?

Căn cứ Điểm b Khoản 7 cùng Điểm a, Điểm d Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người cùng các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo hướng dẫn hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do đơn vị có thẩm quyền cấp.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các cách thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do đơn vị có thẩm quyền cấp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com