Quy định lãi suất cho vay tín chấp năm 2023 như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quy định lãi suất cho vay tín chấp năm 2023 như thế nào?

Quy định lãi suất cho vay tín chấp năm 2023 như thế nào?

Vay tín chấp là một trong những cách thức đi vay phổ biến hiện nay của nhiều người. Với thủ tục cho vay đơn giản, nhanh chóng cùng không cần bất kỳ một tài sản bảo đảm nào cả mà chỉ cần được các ngân hàng, tổ chức tín dụng xem xét nếu thấy đáp ứng được khả năng chi trả khoản nợ thì sẽ được xét duyệt cho vay trong một khoảng thời gian nhất định. Thông thường, người vay sẽ sử dụng khoản vay này cùngo mục đích tiêu dùng cá nhân, tuy nhiên mặc dù thủ tục vay nhanh chóng, đơn giản hơn các cách thức cho vay khác nhưng việc vay tín chấp cũng phải tuân thủ đúng theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành. Vậy vạy tín chấp hiện nay được pháp luật quy định thế nào? Lãi suất cho vay tín chấp được pháp luật hiện nay quy định là bao nhiêu % một năm?

Văn bản quy định

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Thông tư 43/2016/TT-NHNN

Nội dung tư vấn

Vay tín chấp là gì?

Tín chấp là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định trong BLDS năm 2015. 

Hiện nay pháp luật không đưa ra khái niệm cụ thể về vay tín chấp là gì. Đây chỉ là thuật ngữ được sử dụng để phân biệt với cách thức vay thế chấp. 

Theo cách hiểu thông thường, vay tín chấp là cách thức cho vay không cần tài sản đảm bảo, các tổ chức tín dụng sẽ xét duyệt khoản vay dựa cùngo uy tín của người vay cùng năng lực trả nợ của chủ thể đi vay. 

Mục đích của cách thức vay tín chấp chủ yếu là phục vụ tiêu dùng cá nhân. Theo đó, tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định:

“Cho vay tiêu dùng là việc công ty tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Mức tổng dư nợ quy định tại khoản này không áp dụng đối với cho vay tiêu dùng để mua ôtô cùng sử dụng ôtô đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản vay đó theo hướng dẫn của pháp luật”. 

– Đối với việc bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị – xã hội. Thì theo hướng dẫn tại Điều 344 BLDS năm 2015: “Tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo hướng dẫn của pháp luật”.

– Về cách thức cùng nội dung tín chấp được thể hiện trên cơ sở tại Điều 345 BLDS năm 2015 như sau: 

  • Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị – xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn.
  • Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ cùng trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay cùng tổ chức chính trị – xã hội bảo đảm bằng tín chấp

Các phương thức cho vay tín cho vay tín chấp

Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định về phương thức cho vay. Theo đó,  Công ty tài chính thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay tiêu dùng sau đây:

– Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, công ty tài chính cùng khách hàng thực hiện thủ tục cho vay cùng ký kết hợp đồng cho vay tiêu dùng.

– Cho vay theo hạn mức: Công ty tài chính xác định cùng thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, công ty tài chính thực hiện cho vay từng lần. Mỗi năm ít nhất một lần, công ty tài chính xem xét, xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa cùng thời gian duy trì mức dư nợ này phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng.

Vì vậy, căn cứ theo hướng dẫn nêu trên thì có hai phương thức cho vay tín chấp đó là vay từng lần cùng vay theo hạn mức. Người đi vay có thể thỏa thuận với bên cho vay trong việc lựa chọn phương thức vay tín chấp.

Ưu điểm cùng nhược điểm của vay tín chấp

– Về ưu điểm:

  • Thứ nhất, vay tín chấp là cách thức cho vay không cần có tài sản để bảo đảm, chỉ cần khi bên cho vay xem xét nếu người vay có khả năng chi trả được khoản nợ thì sẽ được xét duyệt cho vay.
  • Thứ hai, thủ tục nhanh chóng, đơn giản dễ thực hiện.
  • Thứ ba, không cần sự bảo lãnh của bất kỳ công ty hay tổ chức nào.
  • Thứ tư, được giải ngân ngay khoản tiền dựa cùngo các giấy tờ ví dụ như là  bảng lương, hợp đồng lao động, … trong thời gian ngắn.

– Về nhược điểm:

  • Thứ nhất, thời gian cho vay ngắn, chỉ được vay tối đa là 05 năm cho một lần vay;
  • Thứ hai, số tiền được vay cũng bị giới hạn.
  • Thứ ba là dễ xuất hiện nợ xấu nếu trong thời hạn ngắn chỉ tối đa là 05 năm người vay không trả được cho số tiền mình đã vay so với các cách thức vay khác thì thời gian trả nợ có thể lên tới hơn 10 năm cùng đồng thời còn được gia hạn thêm thời gian trả nợ.
  • Thứ tư, muốn vay thêm một khoản tiền nữa thì phải đảm bảo nghĩa vụ trả khoản nợ trước đó.

Lãi suất cho vay tín chấp 

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 466 BLDS năm 2015 thì theo đó, trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không trọn vẹn thì bên vay phải trả lãi như sau:

– Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

– Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác

Tại Điều 468 BLDS năm 2015 quy định rằng, lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

– Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tiễn cùng theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên cùng báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

– Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

– Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất cùng có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn như đã nêu ở trên tại thời gian trả nợ.

Tuy nhiên, tùy từng đối tượng cho vay mà mức lãi lãi suất cho vay tín chấp có thể khác so với quy định của BLDS. Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 43/2016/TT-NHNN sửa đổi bời khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN quy định:

– Lãi suất cho vay tiêu dùng của công ty tài chính thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

– Công ty tài chính ban hành quy định về khung lãi suất cho vay tiêu dùng áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống trong từng thời kỳ, trong đó bao gồm mức lãi suất cho vay cao nhất, mức lãi suất cho vay thấp nhất đối với từng sản phẩm cho vay tiêu dùng.

– Trong thời hạn 10 (mười) ngày công tác kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung khung lãi suất cho vay tiêu dùng, công ty tài chính phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng cùng Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi công ty tài chính đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, điểm giới thiệu dịch vụ báo cáo về khung lãi suất cho vay tiêu dùng theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này

Trên thực tiễn, mức lãi suất cho vay tín chấp thường rất cao so với một số cách thức cho vay khác. Nếu người vay đi vay tại một số công ty tài chính thì mức lãi suất có thể cao đến từ 21%/năm  đến  39% năm. 

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Quy định lãi suất cho vay tín chấp chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định lãi suất cho vay tín chấp”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về vấn đề thủ tục ly hôn tại hà nội, Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Mời bạn xem thêm

  • Cách tính thuế đất nhà ở hàng năm tại Việt Nam
  • Phí thuế trước bạ nhà đất
  • Hồ sơ bàn giao nhà chung cư mới năm 2023

Giải đáp có liên quan

Lãi suất chậm trả vay tín chấp là bao nhiêu?

Theo quy định của pháp luật hiện nay, khi khoản vay bị chậm trả thì khách hàng sẽ không được tính lãi suất vay như ban đầu cam kết trong hợp đồng mà thay cùngo đó là mức lãi suất trả chậm. Lãi suất phạt trả chậm thường bằng 150% lãi suất trong hạn. Ví dụ lãi suất khoản vay của bạn là 10% thì lãi suất chậm trả sẽ là 15%. Lãi suất phạt trả chậm là một trong những rủi ro vay tín chấp mà người dùng cần lưu tâm khi thực hiện vay tín chấp để tránh phát sinh những chi phí không đáng có.

Có bị phạt tiền chậm trả lãi vay tín chấp không?

Theo quy định của pháp luật thì khoản tiền phạt chậm trả là khoản phí cho những khách hàng trả lãi cùng gốc chậm hơn so với thời gian quy định. Ví dụ kỳ thanh toán nợ gốc cùng lãi là ngày 30 hàng tháng thì khách hàng sẽ phải trả trước ngày 30. Nhưng nếu khách hàng trả sau ngày 30 thì sẽ bị phạt.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com