Quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất gồm những khoản nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất gồm những khoản nào?

Quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất gồm những khoản nào?

Kính chào LVN Group. Tôi tên là Vương Tuấn, hiện nay gia đình tôi đang sinh sống ở bên quận Long Biên, Hà Nội. Cuộc sống vốn dĩ đang rất ổn định thì chúng tôi nhận được thông báo rằng cả xóm tôi nằm trong dự án quy hoạch nhằm xây dựng cao tốc. Chính vì vậy mà giờ đây tôi vô cùng quan tâm đến các khoản tiền hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, để từ đó tôi có thể ổn định cuộc sống mới ở nơi khác. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất gồm những khoản nào không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất gồm những khoản nào?” cùng cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản quy định

  •  Luật Đất đai 2013

Thu hồi đất là gì?

Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai

(Căn cứ tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013).

Theo quy định khi nào Nhà nước thu hồi đất?

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.

– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

(Điều 61, 62, 64, 65 Luật Đất đai 2013)

Quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất gồm những khoản nào?

Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

1. Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất

1.1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất

Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống cùng sản xuất, gồm các trường hợp sau:

– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện các nghị định gồm:

+ Nghị định 64/CP về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài cùngo mục đích sản xuất nông nghiệp;

+ Nghị định 85/1999/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài cùngo mục đích sản xuất nông nghiệp cùng bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình cùng cá nhân sử dụng ổn định lâu dài;

+ Nghị định 02/CP ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài cùngo mục đích lâm nghiệp;

+ Nghị định 163/1999/NĐ-CP về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cùng cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài cùngo mục đích lâm nghiệp;

+ Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật đất đai 2003 cùng khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai 2003;

– Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a khoản này nhưng phát sinh sau thời gian giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;

– Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo hướng dẫn tại điểm a khoản này đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo hướng dẫn của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng cùngo mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh là cán bộ, công chuyên viên của nông, lâm trường quốc doanh đang công tác hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp;

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp cùng có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp cùng có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;

– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất.

1.2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất

– Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013 cùng điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP;

– Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng cùngo mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) quy định tại các điểm d, đ cùng e khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.

1.3. Hình thức hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất

Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo hướng dẫn sau:

– Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi cùng kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;

– Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

Thu nhập sau thuế được xác định theo hướng dẫn của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân cùng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng cùngo mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc đối tượng quy định tại các điểm d, đ cùng e khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống cùng sản xuất theo cách thức bằng tiền.

– Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo hướng dẫn của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng.

2. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề cùng tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất

* Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề cùng tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ cùng e khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công chuyên viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề cùng tìm kiếm việc làm theo hướng dẫn sau đây:

– Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo hướng dẫn tại Điều 129 Luật Đất đai 2013;

– Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định căn cứ điều kiện thực tiễn của địa phương.

* Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề cùng tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở:

– Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề cùng tìm kiếm việc làm theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013.

– Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm cùng đào tạo nghề cho các nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có của hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ chính sách giải quyết việc làm cùng đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định cùng điều kiện thực tiễn tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.

3. Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

3.1. Điều kiện hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất sẽ được hỗ trợ tái định cư nếu thuộc trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.

3.2. Thực hiện hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở được thực hiện như sau:

– Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu cùng số tiền được bồi thường về đất.

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình cùng điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.

4. Hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất

4.1. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước

Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

4.2. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định; tiền hỗ trợ được nộp cùngo ngân sách nhà nước cùng được đưa cùngo dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng cùngo mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4.3. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất

Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 cùng 24 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, căn cứ cùngo tình hình thực tiễn tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất cùng công bằng đối với người có đất thu hồi;

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo hướng dẫn tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tiễn của địa phương; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Văn bản quy định:

– Điều 83 Luật Đất đai 2013;

– Điều 19 đến Điều 25 Nghị định 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Nghị định 148/2020/NĐ-CP).

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất gồm những khoản nào?” Mặt khác, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Mức bồi thường thu hồi đất,… Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm

  • Mức bồi thường thu hồi đất tái định cư nhà ở năm 2023 là bao nhiêu?
  • Mức bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp làm khu tái định cư?
  • Quyết định thu hồi đất có thời hạn bao lâu?

Giải đáp có liên quan

Khi nào bị cưỡng chế thu hồi đất?

Căn cứ khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
 – Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục.
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.
– Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Vì đó, Nhà nước chỉ được quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ 04 điều kiện trên.

Thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất được quy định thế nào?

– Theo quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật Đất đai 2013 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
– Theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai 2013 thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về:
+ Mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có);
+ Thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ;
+ Thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có);
+ Thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Vì vậy, thời gian, địa điểm để người dân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất được ghi rõ trong quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất thì có bị tính lãi không?

Trường hợp đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo hướng dẫn của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả cùng thời gian chậm trả.
Vì vậy, khi đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả tiền thì người dân sẽ được nhận thêm một khoản tiền chậm trả.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com