Thời gian xử lý đơn khởi kiện là bao lâu? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thời gian xử lý đơn khởi kiện là bao lâu?

Thời gian xử lý đơn khởi kiện là bao lâu?

Kính chào LVN Group. Tôi tên là Vũ Tuấn, vừa rồi khi đi nhậu tôi bị một người lạ mặt nhận nhầm người nên có xông cùngo đánh tôi, khiến tôi bị thương khá nặng cùng phải đi cấp cứu. Người này tuy gây ra sự việc như vậy nhưng lại không thể hiện sự ăn năn có lỗi đối với tôi nên tôi quyết định sẽ khởi kiện ra tòa. Tuy nhiên tôi có chút băn khoăn không rõ về thời gian để được xử lý đơn khởi kiện là bao lâu. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi thời gian xử lý đơn khởi kiện là bao lâu không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Thời gian xử lý đơn khởi kiện là bao lâu?” cùng cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản quy định

  • Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Khởi kiện là gì?

Hiện nay, khái niệm khởi kiện là gì vẫn chưa được quy định chi tiết, cụ thể tại các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, đây là thuật ngữ được sử dụng vô cùng nhiều trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản pháp luật cùng những văn bản dưới luật.

Tuy nhiên có thể khái quát khái niệm khởi kiện như sau: “Khởi kiện được hiểu là việc các chủ thể được nhà nước trao quyền cho phép yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền tự mình hoặc nhờ người khác có quyền bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình khi cho rằng quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm trực tiếp.”

Theo quy định đơn khởi kiện phải có những nội dung gì?

Theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về cách thức, nội dung đơn khởi kiện như sau:

– Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

+ Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

+ Tên, nơi cư trú, công tác của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là đơn vị, tổ chức; số điện thoại, fax cùng địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

+ Tên, nơi cư trú, công tác của người có quyền cùng lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền cùng lợi ích được bảo vệ là đơn vị, tổ chức; số điện thoại, fax cùng địa chỉ thư điện tử (nếu có);

+ Tên, nơi cư trú, công tác của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là đơn vị, tổ chức; số điện thoại, fax cùng địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, công tác hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, công tác hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

+ Tên, nơi cư trú, công tác của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là đơn vị, tổ chức; số điện thoại, fax cùng địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, công tác hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, công tác hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

+ Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

– Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp trọn vẹn tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Thời gian xử lý đơn khởi kiện là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 cùng khoản 4 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục nhận cùng xử lý đơn khởi kiện cụ thể như sau:

“Điều 191. Thủ tục nhận cùng xử lý đơn khởi kiện

2. Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

3. Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện cùng có một trong các quyết định sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút ngắn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút ngắn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền cùng thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú cùngo sổ nhận đơn cùng thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Vì vậy, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày gửi đơn khởi kiện thì sẽ được giải quyết.

Có thể gửi đơn khởi kiện qua đường bưu điện được không?

Theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc gửi đơn khởi kiện đến Tòa án như sau:

– Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;

+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

+ Gửi trực tuyến bằng cách thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

– Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.

Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.

– Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

– Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo hướng dẫn tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền cùng được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 cùng khoản 3 Điều này.

– Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

Theo đó, người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;

+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

+ Gửi trực tuyến bằng cách thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Vì vậy, bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến tòa án qua đường bưu điện.

Kiến nghị

LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật tố tụng đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thời gian xử lý đơn khởi kiện là bao lâu?”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về lệ phí đăng ký lại khai sinh,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Mời bạn xem thêm

  • Mẫu đơn khởi kiện bạo hành gia đình mới năm 2023
  • Chi phí khởi kiện đòi nợ hiện nay là bao nhiêu năm 2023?
  • Thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân chi tiết theo hướng dẫn năm 2023

Giải đáp có liên quan

Ai có quyền khởi kiện vụ án?

Theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án như sau:
“Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình.”
Theo đó, đơn vị, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình.

Thời hiệu khởi kiện được tính bắt đầu khi nào?

Căn cứ quy định tại Điều 154, Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 154. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật đất đai.
4. Trường hợp khác do luật quy định.”
Vì vậy, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu.

Khi thời hiệu khởi kiện đã hết thì Tòa án xử lý thế nào?

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo hướng dẫn tại Điều 186 cùng Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo hướng dẫn của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
…”

Vì vậy, theo hướng dẫn nêu trên khi hết thời hiệu sẽ mất quyền khởi kiện thì Tòa án sẽ không thụ lý mà trả lại đơn khởi kiện bởi vì chưa đủ điều kiện khởi kiện là hết thời hiệu khởi kiện.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com