Trường hợp không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Trường hợp không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân năm 2023

Trường hợp không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân năm 2023

Theo quy định khi cá nhân có khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công đạt ngưỡng phải nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ phải thực hiện việc quyết toán thuế tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Có nhiều câu hỏi rằng hiện nay trường hợp không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân là trường hợp nào? Các trường hợp nào sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân? Bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của LVN Group để nắm được quy định về vấn đề này nhé.

Văn bản quy định

  • Luật thuế thu nhập cá nhân
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền phải trích nộp từ một phần tiền lương cùng nguồn thu khác của người tạo ra thu nhập đóng cho đơn vị Thuế để nộp cùngo ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế TNCN hiện nay không áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập thấp dưới mức quy định định phải đóng thuế.

Người lao động nộp thuế thu nhập cá nhân có người phụ thuộc cũng sẽ được giảm trừ thuế theo hướng dẫn.

Vì vậy có thể thấy người có thu nhập càng cao thì mức thuế TNCN phải nộp sẽ càng lớn.

Đối tương áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương cùng tiền công

Căn cứ theo điều 2 luật, Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012 quy định về đối tượng nộp thuế gồm 2 nhóm đối tượng sau:

(1) Cá nhân cư trú là cá nhân có nơi ở/ nhà thuê thường xuyên tại Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật với thời hạn của các hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế hoặc cá nhân có nơi ở thường xuyên, có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 1 năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến cùng ngày đi sẽ được tính là 1 ngày.

02 trường hợp áp dụng tính thuế TNCN của cá nhân cư trú là:

  • Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên,
  • Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.

(2) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú thường là người nước ngoài công tác tại Việt Nam.

Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2023

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân cùng Nghị định hướng dẫn thì 16 trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2023 bao gồm:

(1) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo hướng dẫn của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa:

– Vợ với chồng;

– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

– Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

– Ông nội, bà nội với cháu nội;

– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

– Anh, chị em ruột với nhau.

(2) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở cùng tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện sau:

– Tại thời gian chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);

– Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời gian chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;

– Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;

Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ cùngo giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai cùng tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp đơn vị có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế cùng bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.

(3) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật.

(4) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo hướng dẫn của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa:

– Vợ với chồng;

– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

– Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

– Ông nội, bà nội với cháu nội;

– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

– Anh, chị em ruột với nhau.

(5) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia cùngo hoạt động sản xuất phải thỏa mãn các điều kiện:

– Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất cùng trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

Đối với đánh bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt cùng trực tiếp tham gia đánh bắt thủy sản;

– Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú.

(6) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

(7) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

(8) Thu nhập từ kiều hối.

(9) Phần tiền lương công tác ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương công tác ban ngày, làm trong giờ theo hướng dẫn của pháp luật.

(10) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

(11) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

– Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

– Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước cùng ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

(12) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước cùng các khoản bồi thường khác theo hướng dẫn của pháp luật.

(13) Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

(14) Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới cách thức chính phủ cùng phi chính phủ được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(15) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam công tác cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

(16) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu cùng cá nhân công tác trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Trường hợp không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân năm 2023

Theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người lao động ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/ lần trở lên thì phải khấu trừ thuế 10% trên thu nhập.

Tuy nhiên, nếu trường hợp người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN (theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

Điều kiện để được làm cam kết:

1/ Ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng;

2/ Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế;

3/ Chỉ được làm cam kết khi cá nhân đã có Mã số thuế (tại thời gian làm cam kết);

4/ Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên.

Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân 10% đã khấu trừ năm 2023

Trường hợp không đủ điều kiện để làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN, có thu nhập theo hợp đồng lao động dưới 03 tháng với mức lương từ 2.000.000 đồng/ lần trở lên nhưng sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm thủ tục hoàn thuế.

Điều kiện hoàn thuế:

1/ Có đề nghị hoàn Thuế:

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ cùngo kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

Cá nhân trực tiếp quyết toán với đơn vị thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

2/ Đã có mã số thuế tại thời gian hoàn thuế:

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký cùng có mã số thuế tại thời gian nộp hồ sơ quyết toán thuế.

3/ Có số thuế nộp thừa tại thời gian quyết toán thuế

Mời bạn xem thêm:

  • Mẫu giấy xác nhận về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân 2023
  • Mẫu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp năm 2023
  • Mẫu giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm 2023

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Trường hợp không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay:

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Trường hợp không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như dịch vụ soạn thảo biên bản thừa kế đất đai. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Giải đáp có liên quan:

Cách tính thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú thế nào?

Thuế thu nhập cá nhân không cư trú phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong trường hợp này được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
(Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân hiện nay là bao nhiêu?

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần.
Thuế suất lũy tiến từng phần là biểu thuế gồm nhiều bậc, ứng với mỗi bậc của cơ sở thuế là một mức thuế suất tương ứng, theo đó, thuế suất tăng dần theo từng bậc thuế. Thuế được tính từng phần theo bậc thuế cùng mức thuế suất tương ứng của từng bậc, số thuế phải nộp là tổng số thuế tính cho từng bậc.

Tại sao phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Thuế là nguồn thu ngân sách quan trọng cho Nhà nước để thực hiện nhiều dự án cộng đồng cùng đảm bảo phúc lợi xã hội cho mọi người.
Nộp thuế thu nhập cá nhân giúp cán cân của nền kinh tế được cân đối giữa thu nhập, tiêu dùng cùng tiết kiệm.
Việc kê khai thu nhập cũng nhằm đảm bảo tính minh bạch trong nguồn hình thành thu nhập tránh những nguồn thu bất hợp pháp.
Có rất nhiều doanh nghiệp có hiện tượng trốn thuế thông qua việc báo lỗ, chuyển giá,…. nên việc nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ giúp tăng thu ngân sách nhà nước cùng bù lại những phần thất thoát.
Nộp thuế thu nhập cá nhân khắc phục được nhiều nhược điểm của những loại thuế khác nhờ cùngo phương thức tính thuế lũy tiến.
Vì vậy chi tiết việc đóng thuế vừa là trách nhiệm, vừa là nghĩa vụ nhưng đồng thời nó cũng góp phần làm giảm sự chênh lệch giữa các đối tượng, tăng thêm phần cân bằng xã hội giữa tầng lớp giàu- nghèo

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com