Thời hạn điều tra vụ án kinh tế là bao lâu? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thời hạn điều tra vụ án kinh tế là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án kinh tế là bao lâu?

Thời hạn điều tra là một khoảng thời gian từ thời gian khởi tố vụ án cho đến thời gian kết thúc điều tra vụ án. Thời hạn điều tra một vụ án sẽ do pháp luật quy định cụ thể về thời gian để đơn vị điều tra hoàn thành công việc điều tra. Tuy nhiên để mà xác định được thời hạn điều tra thì rất khó, đặc biệt là những vụ án về kinh tế lại càng khó hơn. Thời hạn điều tra được Nhà nước đặt ra nhằm tạo thuận lợi cho những giai đoạn sau. Tuy nhiên thì thời hạn đặt ra cũng gây ra khó khăn cho cho việc điều tra phải nhanh chóng, gấp rút có thể sẽ không đạt được hiệu quả cao. Vậy thời hạn điều tra vụ án nói chung cùng thời hạn điều tra vụ án kinh tế nói riêng là bao lâu? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Thời hạn điều tra vụ án kinh tế là bao lâu?” sau đây.

Văn bản quy định

  • Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

Thời hạn điều tra vụ án kinh tế là bao lâu?

Theo quy định tại điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì:

Thời hạn điều tra là thời gian do pháp luật quy định để đơn vị điều tra hoàn thành điều tra vụ án. Thời hạn điều tra được tính từ khi khởi tố vụ án cho đến ngày kết thúc điều tra. Trong trường hợp đơn vị điều tra tiếp nhận vụ án từ đơn vị điều tra khác hoặc từ đơn vị bộ đội biên phòng, đơn vị hải quan, đơn vị kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển, đơn vị kiểm ngư… thì thời hạn điều tra cũng được tính từ ngày đơn vị đó ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không được quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng cùng tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Nếu do tính chất phức tạp của vụ án cần phải có thêm thời gian để điều tra thì trong thời hạn mười ngày trước khi hết hạn điều tra, đơn vị điều tra phải làm văn bản đề nghị viện trưởng viện kiểm sát gia hạn điều ha.

Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá hai tháng.

Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng cùng lần thứ hai không quá hai tháng.

Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá bốn tháng.

Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.

Thẩm quyền gia hạn điều tra của viện kiểm sát cụ thể như sau:

Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì viện kiểm sát nhân dân cấp quận, huyện, viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra. Trong trường họp vụ án được thụ lí ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp quân khu thì viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra.

Đối với tội phạm nghiêm trọng thì viện kiểm sát nhân dân cấp quận, huyện, viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất cùng lần thứ hai. Trong trường hợp vụ án được thụ lí điều tra ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp quân khu thì viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, viện kiểm sát quân sự cấp quân khu được gia hạn điều tra lần thứ nhất cùng lần thứ hai.

Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì viện kiểm sát nhân dân cấp quận, huyện, viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất, viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thẩm quyền gia hạn điều tra lần thứ hai. Trong trường hợp vụ án được thụ lí điều tra tại cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng cấp quân khu thì viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất cùng lần thứ hai.

Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất cùng lần thứ hai; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương gia hạn điều tra lần thứ ba.

Trong trường hợp vụ án được thụ lí để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhấn dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.

Vì vậy, thời hạn điều tra tối đa (kể cả gia hạn) đối với tội phạm ít nghiêm trọng là không quá bốn tháng, tội phạm nghiêm

trọng là không quá tám tháng, tội phạm rất nghiêm trọng là không quá mười hai tháng cùng tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là không quá mười sáu tháng. Quy định này đòi hỏi đơn vị điều tra phải nâng cao chất lượng công tác điều tra, nâng cao trình độ nghiệp vụ, pháp luật cho cán bộ điều tra, sử dụng đồng bộ các biện pháp điều tra do Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định để bảo đảm việc kết thúc điều tra đúng thời hạn.

Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất phức tạp của vụ án không thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá bốn tháng.

Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn điều tra thêm một lần nữa không quá bốn tháng.

Khi đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm thì đơn vị điều tra phải ra quyết định đình chỉ điều tra.

Thời hạn điều tra lại là bao lâu?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 174 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì:

Thời hạn điều tra lại là thời hạn do pháp luật quy định để tiến hành điều tra lại vụ án theo quyết định của hội đồng xét xử phúc thẩm, hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm. Điều tra lại được tiến hành ưong những trường họp vụ án được đưa ra xét xử nhưng toà án cấp phúc thẩm huỷ án sơ thẩm, hội đồng giám đốc thẩm, hội đồng tái thẩm huỷ bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để điều tra lại. Khi điều tra lại, thời hạn điều tra cùng gia hạn điều tra được áp dụng theo thủ tục chung quy định tại Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Thời hạn điều tra lại được tính từ khi đơn vị điều tra nhận hồ sơ cùng yêu cầu điều tra lại.

Những đơn vị nào có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự?

Căn cứ cùngo khoản 5 Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Thẩm quyền điều tra

5.Việc phân cấp thẩm quyền điều tra như sau:
a) Cơ quan điều tra cấp quận, huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, Tòa án quân sự khu vực;
b) Cơ quan điều tra cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp quận, huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;
Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;
c) Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng điều tra vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Vì vậy, đơn vị điều tra cấp quận, huyện sẽ có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự do Tòa án nhân dân cấp quận, huyện xét xử.

Cơ quan điều tra cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ điều tra vụ án hình sự do Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét xử; điều tra vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của đơn vị điều tra cấp quận, huyện nhưng xảy ra trên địa bàn nhiều huyện của tỉnh, phạm tội có tổ chức, có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra.

Cơ quan điều tra của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng sẽ điều tra những vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra.

Có thể bạn quan tâm

  • Lỗi nháy Đèn hậu xe máy bị phạt được không?
  • Quy trình thu hồi đất làm đường thế nào?
  • Đất không có đường đi có được tách thửa không?
  • Thế nào là đường đi công cộng?

Liên hệ ngay

Vấn đề “Thời hạn điều tra vụ án kinh tế là bao lâu?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo đơn hợp thửa đất. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Thời hạn điều tra được xác định từ ngày nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn điều tra vụ án hình sự, theo đó thời hạn điều tra được tính kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
Vì vậy, theo hướng dẫn nêu trên thời hạn điều tra sẽ được tính từ ngày khởi tố vụ án chứ không phải ngày đơn vị điều tra nhận hồ sơ.

Thời hạn điều tra bổ sung

Theo quy định tại khoản 2 Điều 174 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thì:
Thời hạn điều tra bổ sung là thời hạn do pháp luật quy định để điều tra bổ sung đối với vụ án khi có yêu cầu của viện kiểm sát hoặc toà án cấp sơ thẩm.
Trong trường hợp vụ án do viện kiểm sát trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá hai tháng. Nếu viện kiểm sát quyết định truy tố nhưng toà án trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá một tháng.

Thời hạn điều tra bổ sung được tính từ ngày nào?

Thời hạn điều tra bổ sung được tính từ ngày đơn vị điều tra nhận lại hồ sơ vụ án cùng yêu cầu điều tra. Đê bảo đảm cho vụ án được giải quyết nhanh chóng, tránh tình trạng điều tra bổ sung quá nhiều lần kéo dài thời gian, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định viện kiểm sát chỉ được trả hồ sơ điều tra bổ sung tối đa hai lần; thẩm phán chủ tọa phiên toà chỉ được trả lại hồ sơ một lần; hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ một lần.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com