Thời hiệu tranh chấp thừa kế là bao lâu theo quy định 2023? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thời hiệu tranh chấp thừa kế là bao lâu theo quy định 2023?

Thời hiệu tranh chấp thừa kế là bao lâu theo quy định 2023?

Có nhiều trường hợp thành viên trong gia đình hoặc họ hàng có tranh chấp với nhau về thừa kế. Tuy nhiên một số trường hợp rất lâu sau khi thỏa thuận chi thừa kế xảy ra mới xảy ra tranh chấp dẫn đến khởi kiện tại Tòa án. Trong đó có không ít trường hợp không thể khởi kiện do hết thời hiệu khởi kiện. Vì đó, nếu đang có xảy ra tranh chấp thừa kế cần lưu ý về vấn đề thời hiệu để bảo đảm quyền lợi của bản thân. Vậy, Thời hiệu tranh chấp thừa kế là bao lâu? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của LVN Group để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.

Văn bản quy định

  • Bộ Luật Dân sự 2015
  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Quy định về thời hiệu tranh chấp thừa kế

Căn cứ theo Điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

Điều 623. Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời gian mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo hướng dẫn tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời gian mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời gian mở thừa kế.

Căn cứ khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời gian mở thừa kế như sau:

Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

1. Thời điểm mở thừa kế là thời gian người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời gian mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời gian mở thừa kế.

Thời hiệu tranh chấp thừa kế là bao lâu?

Để xác định thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế cần nắm vững các quy định về thời hiệu khởi kiện tại Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 149 cùng Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 4 Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Án lệ số 26/2018/AL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cùng cân nhắc mục 1, 2 Phần III Giải đáp vướng mắc số 01/GĐ-TANDTC cùng Phần I Giải đáp vướng mắc 01/GĐ-TANDTC của Tòa án nhân dân tối cao.

Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời gian mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Căn cứ Hướng dẫn 24/HD-VKSTC ngày 12/5/2021 về nội dung cơ bản trong công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế.

– Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10/9/1990, thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế 1990 cùng hướng dẫn tại Nghị quyết 02/HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế được tính từ ngày 10/9/1990.

Đối với trường hợp thừa kế mở từ ngày 10/9/1990 đến trước ngày 01/01/2017 (ngày Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực), thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản cùng 10 năm đối với động sản được tính từ thời gian mở thừa kế.

– Trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1991 mà không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia cùng di sản thừa kế là nhà ở thì thời hiệu khởi kiện được xác định theo hướng dẫn tại Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10).

Theo đó thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 (ngày Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10 có hiệu lực), không tính cùngo thời hiệu khởi kiện (khoản 2 Điều 17 Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10).

– Trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1991 mà có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia cùng di sản thừa kế là nhà ở thì thời hiệu khởi kiện được xác định theo hướng dẫn tại Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/7/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Nghị quyết 1037/2006NQ-UBTVQH11).

Theo đó, thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/9/2006 (ngày Nghị quyết 1037/2006NQ-UBTVQH11 có hiệu lực) không tính cùngo thời hiệu khởi kiện (khoản 2 Điều 39 Nghị quyết 1037/2006NQ-UBTVQH11).

Đã hết thời hiệu có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế không?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 623. Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời gian mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo hướng dẫn tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời gian mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời gian mở thừa kế.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự.

2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

Theo đó thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời gian mở thừa kế.

Bên cạnh đó luật cũng có quy định:“Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.”

Vì vậy, có thể hiểu rằng tuy thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế đã hết, nhưng nếu như không áp dụng quy định về thời hiệu thì vẫn có thể yêu cầu chia di sản thừa kế bất cứ lúc nào.

Tuy nhiên, người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

Liên hệ ngay

Vấn đề “Thời hiệu tranh chấp thừa kế là bao lâu theo hướng dẫn 2023?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới Trích lục khai sinh Tp Hồ Chí Minh. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Bài viết có liên quan

  • Thủ tục khai nhận di sản thừa kế năm 2023
  • Trình tự thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế về đất đai năm 2023
  • Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai năm 2023

Giải đáp có liên quan

Không áp dụng thời hiệu khởi kiện khi nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật đất đai.
4. Trường hợp khác do luật quy định.
Vì vậy, không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong các trường hợp nêu trên.

Thời gian nào không tính cùngo thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 156. Thời gian không tính cùngo thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không tính cùngo thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được cùng không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết cùng khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
2. Chưa có người uỷ quyền trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không có người uỷ quyền khác thay thế trong trường hợp sau đây:
a) Người uỷ quyền chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
b) Người uỷ quyền vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục uỷ quyền được.
Theo đó, thời gian không tính cùngo thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện như trên.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com