Trách nhiệm bồi thường của người lao động trong quan hệ lao động. - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Trách nhiệm bồi thường của người lao động trong quan hệ lao động.

Trách nhiệm bồi thường của người lao động trong quan hệ lao động.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc để xảy ra những hậu quả đáng tiếc; cho tài sản của người sử dụng lao động là điều mà không ai mong muốn. Tuy nhiên, có một thực tiễn là hiện nay có không ít các trường hợp người lao động; do vô ý trong quá trình công tác dẫn đến những tổn hại về tài sản cho doanh nghiệp. Câu hỏi đặt ra lúc này liệu rằng trách nhiệm bồi thường của người lao động; được xử lý thế nào. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề này.

Văn bản hướng dẫn:

  • Bộ luật Lao động 2019
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của người lao động.

Theo quy định tại điều 129 Bộ luật lao động 2019; quy định về trách nhiệm bồi thường tổn hại của người lao động như sau:

Trường hợp 1:

Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây tổn hại tài sản; của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo hướng dẫn; của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động gây tổn hại không nghiêm trọng; do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố; được áp dụng tại nơi người lao động công tác thì người lao động phải bồi thường; nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng; vào lương (Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân).

Trường hợp 2:

Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; cho phép thì phải bồi thường tổn hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra; khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp; cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Nguyên tắc xử lý trách nhiệm bồi thường của người lao động

Việc xem xét quyết định trách nhiệm bồi thường và mức bồi thường tổn hại của người lao động;phải xem xét đến các yếu tố sau:

  • Yếu tố lỗi của người lao động
  • Mức độ thiệt hai đối với tài sản
  • Quan hệ giữa lỗi của người lao động đối với tổn hại về tài sản
  • Hoàn cảnh thực tiễn của người lao động
  • Nhân thân của người lao động

Có thể thấy để xem xét trách nhiệm bồi thường của người lao động; là một vấn đề khá khó bởi vấn đề chứng minh lỗi cũng như mức độ tổn hại là khá phức tạp. Đồng thời khi xem xét ước lượng mức độ bồi thường; còn tùy thuộc vào hoàn cảnh của người lao động.

Nếu mức bồi thường quá cao so với điều kiện hoàn cảnh của người lao động; thì người lao động không thể đáp ứng được. Ngược lại mức bồi thường quá thấp sẽ không có giá trị cảnh cáo nhắc nhở; người lao động phải đề cao trách nhiệm trong quá trình công tác

Trình tự xử lý việc bồi thường tổn hại đối với người lao dộng.

Bước 1: Yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản sự việc xảy ra.

Khi phát hiện người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ; thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác; do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây tổn hại tài sản; của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì người sử dụng lao động; yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc. Trường hợp người lao động không chấp hành người sử dụng lao động; có thể tiến hành lập biên bản yêu cầu người lao động và người làm chứng ký vào biên bản.

Bước 2: Thông báo mở phiên họp xử lý trách nhiệm bồi thường trách nhiệm của người lao động

Ít nhất 05 ngày công tác trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường tổn hại. Người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm: tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; Người lao động; LVN Group hoặc tổ chức uỷ quyền người lao động bào chữa.

Trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người uỷ quyền theo pháp luật; thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường tổn hại; họ lên người bị xử lý bồi thường tổn hại và hành vi vi phạm.

Bước 3: Tiến hành mở phiên họp.

Người sử dụng lao động tiến hành họp xem xét trách nhiệm bồi thường của người lao động theo tổn hại theo thời gian; địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt; thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường tổn hại theo hướng dẫn của pháp luật.

Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường tổn hại phải được lập thành biên bản; thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp; trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên; lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

Bước 4: Ban hành quyết định xử lý bồi thường tổn hại:

Quyết định xử lý bồi thường tổn hại phải được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường tổn hại. Quyết định xử lý bồi thường tổn hại phải nêu rõ mức tổn hại; nguyên nhân tổn hại; mức bồi thường tổn hại; thời hạn, cách thức bồi thường tổn hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự họp.

Hi vọng; qua bài viết trên đã phần nào cung cấp kiến thức; trả lời được những câu hỏi cho các bạn về Thủ tục cấp lại giấy phép LĐ cho người nước ngoài tại Việt Nam.”

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 1900.0191

Câu hỏi liên quan:

Thời hiệu yêu cầu xử lý trách nhiệm bồi thường của người lao động diễn ra trong bao lâu ?

Theo quy định tại khoản 1 điều 72 nghị định 145/2020/NĐ-CP thì “Thời hiệu xử lý bồi thường tổn hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây tổn hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.”

Trường hợp làm hư hỏng tài sản của doanh nghiệp bị bồi thường; cũng như bị khấu trừ vào tiền lương hằng tháng thì mức khấu trừ tiền lương là bao nhiêu ?

Theo quy định tại khoản 3 điều 102 quy định về mức khấu trừ tiền lương như sau “Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.”

Trường hợp không đồng ý với quyết định yêu cầu bồi thường tổn hại; ở mức quá cao thì người lao động phải làm gì ?

Trong trường hợp cho rằng mức bồi thường tổn hại là quá cao; hoặc yêu cầu bồi thường tổn hại là vô lý không có cơ sở thì người lao động có thể làm thủ tục khiếu nại với người sử dụng lao động về quyết định này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com