Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo luật hiện hành. - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo luật hiện hành.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo luật hiện hành.

Người uỷ quyền theo pháp luật (NĐDTPL) của doanh nghiệp có những đặc điểm gì? quyền và lợi ích của họ thế nào ở trong doanh nghiệp? .Hãy cùng LVN Group làm rõ trong bài viết dưới đây!

NĐDTPL của doanh nghiệp theo luật hiện hành là ai?

NĐDTPL của doanh nghiệp theo luật hiện hành (theo Luật Doanh nghiệp năm 2020) :

Là cá nhân uỷ quyền cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, uỷ quyền cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Luật Doanh nghiệp năm 2020:

Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào định nghĩa này rất khó để xác định một NĐDTPL của doanh nghiệp. Vì người uỷ quyền theo ủy quyền của doanh nghiệp cũng có thể được ủy quyền một phần hoặc toàn bộ phạm vi nêu trên. NĐDTPL của doanh nghiệp theo các quy định nội bộ của doanh nghiệp cũng có thể không có trọn vẹn thẩm quyền theo như định nghĩa.

Do đó, tùy vào từng loại hình doanh nghiệp, để xác định NĐDTPL của doanh nghiệp, còn cần phải lưu ý các quy định sau đây của Luật doanh nghiệp.

Trách nhiệm của NĐDTPL của doanh nghiệp theo luật hiện hành.

NĐDTPL của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:

  • Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực; cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
  • Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp. Không sử dụng thông tin; bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Không lạm dụng địa vị; chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi ; hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức; cá nhân khác;
  • Thông báo kịp thời; trọn vẹn, chính xác cho bên thứ ba có liên quan về việc người uỷ quyền đó.

NĐDTPL của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những tổn hại cho doanh nghiệp; nếu vi phạm nghĩa vụ quy định tại các điều trên.

NĐDTPL của Công ty TNHH một thành viên

Công ty TNHH một thành viên có thể có một hoặc nhiều NĐDTPL. Theo đó:

  • NĐDTPL của Công ty TNHH một thành viên; được ghi nhận trong Điều lệ công ty. Đây là quy định tại điểm g khoản 2 Điều 12 Luật doanh nghiệp 2020.
  • NĐDTPL trong công ty TNHH một thành viên; do tổ chức làm chủ sở hữu là Chủ tịch Hội đồng thành viên ; Chủ tịch công ty trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác ; ( Luật doanh nghiệp 2020).

Trường hợp Điều lệ công ty chưa quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của từng NĐDTPL . Khi đó, mỗi NĐDTPL của công ty đều là uỷ quyền đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba.

Tất cả người uỷ quyền theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với tổn hại gây ra cho doanh nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

NĐDTPL của Công ty TNHH hai thành viên trở lên.

Cũng giống như Công ty TNHH một thành viên; Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể có một hoặc nhiều người uỷ quyền theo pháp luật. Theo đó:

  • NĐDTPL của Công ty TNHH hai thành viên trở lên; cũng được ghi nhận trong Điều lệ công ty.
  • NĐDTPL của Công ty TNHH hai thành viên: nếu chỉ có hai thành viên thì trong trường hợp người uỷ quyền theo pháp luật bị tạm giam; kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú … thì thành viên còn lại; đương nhiên là người uỷ quyền theo pháp luật của Công ty cho đến khi bầu mới.( Khoản 6 Điều 12Luật Doanh nghiệp năm 2020)

NĐDTPL của Công ty cổ phần:

Tương tự cách thức công ty TNHH; Công ty cổ phần lên có thể có một hoặc nhiều người uỷ quyền theo pháp luật . Được ghi nhận người uỷ quyền trong Điều lệ.

  • Trong công ty cổ phần trường hợp chỉ có một NĐDTPL luật; thì Chủ tịch Hội đồng quản trị ; hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người uỷ quyền theo pháp luật của công ty.
  • Trường hợp Điều lệ không có quy định khác; thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người uỷ quyền theo pháp luật của công ty.
  • Trường hợp có hơn một người uỷ quyền theo pháp luật; thì Chủ tịch Hội đồng quản trị ; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người uỷ quyền theo pháp luật của công ty ( Luật Doanh nghiệp năm 2020

NĐDTPL của công ty hợp danh:

Do tính chất đối nhân của mình; việc quy định người NĐDTPL của Công ty hợp danh cũng khác với các loại hình công ty khác. Căn cứ:

Các thành viên hợp danh có quyền uỷ quyền theo pháp luật; tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty theo hướng dẫn tại Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Tuy nhiên, chỉ có Chủ tịch Hội đồng thành viên; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty Hợp danh có các nhiệm vụ :

  • Đại diện cho công ty trong quan hệ với đơn vị nhà nước;
  • Đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện,; tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác” theo Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Do đó, NĐDTPL của công ty hợp danh là thành viên hợp danh là:

  • Người giữ chức vụ hoặc đồng thời giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty ;
  • Có quyền ”uỷ quyền cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện; tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác”.

NĐDTPL của doanh nghiệp tư nhân:

Chủ Doanh nghiệp tư nhân là người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp.

Do doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và tài sản không có sự tách bạch với tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân.

Nên DNTN không được nhân danh chính mình để tham gia hoạt động tố tụng với tư cách độc lập; mà tham gia với tư cách là chủ doanh nghiệp tư nhân.( theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 185 Luật Doanh nghiệp năm 2020)

Điều kiện để trở thành NĐDTPL của doanh nghiệp:

Như đã đề cập ở phần trên, NĐDTPL của doanh nghiệp có thể là một người hoặc nhiều người. Do đó, chế định về NĐDTPL của doanh nghiệp cũng có những khác biệt. Căn cứ:

Trường hợp 1:

Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người uỷ quyền theo pháp luật:

  • Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người uỷ quyền theo pháp luật; thì người đó phải cư trú ở Việt Nam; phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền; và nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam.
  • Trường hợp này; người uỷ quyền theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền; nghĩa vụ đã ủy quyền.
  • Trường hợp hết thời hạn ủy quyền ; mà người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam ; và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo hướng dẫn sau đây:

Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền ;và nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người uỷ quyền theo pháp luật của công ty trở lại công tác tại công ty ; hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty; Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị; quyết định cử người khác làm người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp.

Trường hợp 2:

Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một NĐDTPL mà:

  • Người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của NĐDTPL của doanh nghiệp
  • bị chết; mất tích, tạm giam,; kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự

Khi đó, chủ sở hữu công ty; Hội đồng thành viên; Hội đồng quản trị cử người khác làm NĐDTPL của công ty.

Trường hợp 3:

Doanh nghiệp có từ 2 NĐDTPL trở lên:

  • Trường hợp Điều lệ công ty đã quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của từng NĐDTPL . Căn cứ theo điều lệ, mỗi NĐDTLP sẽ uỷ quyền xử lý các công việc liên quan cho doanh nghiệp về một số lĩnh vực cụ thể.

Việc xử lý vi phạm của từng cá nhân cũng sẽ dựa trên quy định của Điều lệ.

  • Trường hợp Điều lệ công ty chưa quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của từng NĐDTPL . Khi đó, mỗi NĐDTPL của công ty đều là uỷ quyền đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba.

Tất cả NĐDTPL phải chịu trách nhiệm liên đới đối với tổn hại gây ra cho doanh nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong một số trường hợp đặc biệt.

Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên:

  • Nếu có thành viên là cá nhân làm người uỷ quyền theo pháp luật của công ty bị tạm giam; kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự ;
  • Hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu; làm hàng giả; kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng; và tội khác theo hướng dẫn của Bộ luật hình sự;

Thành viên còn lại đương nhiên làm người uỷ quyền theo pháp luật của công ty; cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người uỷ quyền theo pháp luật của công ty.

  • Trong một số trường hợp đặc biệt; Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người uỷ quyền theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Xem thêm: Cho thuê doanh nghiệp, trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.

Cho thuê doanh nghiệp trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân?

Nếu người uỷ quyền của doanh nghiệp được quy định ở đâu?

Thông thường; Người uỷ quyền doanh nghiệp sẽ được quy định trong điều lệ công ty. Một số trường hợp ngoại lệ sẽ được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Trường hợp doanh nghiệp có nhiều hơn một người uỷ quyền; thì việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ có bị ảnh hưởng không?

Trên thực tiễn; việc quy định người uỷ quyền theo pháp luật không ảnh hưởng gì đến việc tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp đó.

Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân là ai?

Chủ Doanh nghiệp tư nhân là người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp;

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của LVN Group.

Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group hãy liên hệ 1900.0191

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com