Nhận thừa kế có phải đóng thuế không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thuế - Nhận thừa kế có phải đóng thuế không?

Nhận thừa kế có phải đóng thuế không?

Nhiều bạn đọc gửi câu hỏi đến cho LVN Group câu hỏi về vấn đề Nhận thừa kế có phải đóng thuế không? Theo quy định, nhận thừa kế có phải đóng thuế không? Cách tính các khoản thuế phải nộp khi nhận thừa kế năm 2022 thế nào? Trường hợp nào không phải đóng thuế khi nhận thừa kế? Bài viết sau đây của LVN Group sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật quản lý thuế năm 2019

Thừa kế là gì?

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản. Trong đó, thừa kế được chia thành 02 cách thức:

– Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).

– Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).

Nhận thừa kế có phải đóng thuế không?

Theo quy định, các khoản thu nhập từ việc nhận thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

+ Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo hướng dẫn của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo hướng dẫn của Luật Doanh nghiệp;

+ Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo hướng dẫn của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân;

+ Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi cách thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này;

+ Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với đơn vị quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.

Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, nếu thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản giữa “vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau” thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Lưu ý: Để được miễn thuế thu nhập cá nhân như trên, người thừa kế phải xuất trình được các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ giữa họ và người để lại di sản (như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu,…) lên đơn vị thuế để làm căn cứ chứng minh họ không thuộc trường hợp phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật.

Vì vậy, khi một người nhận thừa kế là bất động sản thuộc khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. Nếu không thuộc trường hợp trên thì khi nhận thừa kế là bất động sản, tài sản khác phải đăng ký, chứng khoán, nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh thì vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Nhận thừa kế có phải đóng thuế không

Các khoản thuế phải nộp khi nhận thừa kế năm 2022

Thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế được xác định theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x 10%

Trong đó:

– Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:

+ Đối với thừa kế là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời gian đăng ký chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:

Chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời gian đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

Chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời gian gần nhất trước thời gian đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

+ Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời gian gần nhất trước thời gian đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.

+ Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:

Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời gian cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.

Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của đơn vị quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do đơn vị quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời gian làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời gian cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

Lệ phí trước bạ

Ngoài những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ thì người nhận thừa kế khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá trị bất động sản nhận được

Trong đó, giá trị bất động sản nhận được căn cứ theo giá của Nhà nước, cụ thể:

– Đối với di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì căn cứ vào giá đất tại bảng giá đất.

– Đối với di sản thừa kế là nhà ở thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do các tỉnh, thành quy định (phải xem tại văn bản của từng tỉnh, thành).

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận khi nhận thừa kế nhà đất

Phải nộp khoản lệ phí này nếu người nhận thừa kế có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận mới (Giấy chứng nhận mới đứng tên mình thay vì vẫn để Giấy chứng nhận cũ và chỉ đăng ký biến động để ghi tên vào trang 4 của Giấy chứng nhận).

Mức lệ phí phải nộp: Dù các tỉnh thành có mức thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/Giấy chứng nhận/lần cấp.

Phí thẩm định hồ sơ

Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định:

“Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo hướng dẫn của pháp luật.

Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp”.

Theo đó, phí thẩm định hồ sơ khi đăng ký biến động (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…) do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.

Lưu ý: Chỉ một vài tỉnh, thành thu khoản phí thẩm định hồ sơ.

Trường hợp nào khi nhận thừa kế không phải đóng thuế?

Theo quy định, thu nhập từ nhận thừa kế giữa những người sau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ, bao gồm:

– Giữa vợ với chồng;

– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

– Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

– Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

– Anh chị em ruột với nhau.

Mời bạn xem thêm:

  • Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
  • Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
  • Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về chủ đề “Nhận thừa kế có phải đóng thuế không”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn đọc. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group về thủ tục đổi tên chứng minh nhân dân, hồ sơ trích lục khai sinh, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, đổi tên cha trong giấy khai sinh, Đổi tên căn cước công dân… Hãy liên hệ qua số điện thoại:  1900.0191

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Người nhận thừa kế có phải trả nợ thay cho người chết không?

Theo quy định, trong trường hợp bạn nhận thừa kế từ cha của bạn thì việc nhận thùa kế này sẽ đi cùng nghĩa vụ tài sản cho cha bạn để lại. Khoản tài sản này sẽ không nhiều hơn số tài sản bạn được thừa kế. Do đó, bạn sẽ phải trả nợ thay tối đa bằng số tiền mà bạn nhận thừa kế là 1 tỷ đồng.

Có thể từ chối nhận di sản không?

Theo quy định, bạn có thể từ chối nhận di sản trừ khi bạn từ chối để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình với người khác. Tuy nhiên tại đây nghĩa vụ tài sản này là của cha bạn do đó bạn có thể từ chối nhận di sản. Lưu ý việc từ chối phải được diễn ra trước khi chia thừa kế.

Thừa kế quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không?

Theo quy định, để nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người thừa kế phải tiến hành khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế. Thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 57, 58 Luật Công chứng 2014. Sau khi tiến hành một trong hai thủ tục trên, người thừa kế sẽ đăng kí biến động quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng kí đất đai theo hướng dẫn tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Căn cứ từng trường hợp cụ thể mà người thừa kế sẽ phải nộp thuế khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất hoặc không.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com