Phụ cấp thu hút có tính thuế TNCN không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thuế - Phụ cấp thu hút có tính thuế TNCN không?

Phụ cấp thu hút có tính thuế TNCN không?

Kính chào LVN Group. Tôi đang tìm hiểu về cách tính thuế thu nhập cá nhân, tôi có câu hỏi rằng phụ cấp thu hút có tính thuế TNCN không? Cách tính thuế thu nhập cá nhân hiện nay thế nào? Mong được LVN Group trả lời, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Văn bản hướng dẫn

  • Nghị định 76/2019/NĐ-CP
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC

Phụ cấp thu hút là gì?

Phụ cấp thu hút (trong bài viết này gọi tắt là PCTH) có thể hiểu là khoản phụ cấp áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, mà thời gian đầu không có cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.

Đối tượng hưởng phụ cấp thu hút

Đối tượng hưởng phụ cấp theo hướng dẫn tại Điều 2, Nghị định 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019, bao gồm:

1. Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các đơn vị, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ trung ương đến cấp xã;

2. Người công tác theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

4. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;

5. Người công tác trong tổ chức cơ yếu;

6. Người công tác trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Phụ cấp thu hút có tính thuế TNCN không?

Theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:

– Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công.

– Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

– Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

– Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi công tác có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

– Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

– Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

– Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo hướng dẫn của pháp luật.

– Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

– Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo hướng dẫn của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi công tác ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam công tác (theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC).

– Phụ cấp đối với chuyên viên y tế thôn, bản.

– Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2022

Hiện nay theo Luật thu thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định; có hai đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân đó là:

  • Cá nhân cư trú
  • Cá nhân không cư trú

Cá nhân cư trú là người có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam; và là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

  • Là cá nhân có mặt  tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên; tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú; hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú là người có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt nam; Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú

Có 2 cách tính thuế TNCN được căn cứ theo thời gian của hợp đồng lao động, bao gồm:

  • Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
  • Hợp đồng lao động dưới 3 tháng và không ký hợp đồng lao động

Đối với cá nhân có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên

Phụ cấp thu hút có tính thuế TNCN không?

Cách tính thuế thu nhập cá nhân được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, với công thức sau:

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế   Thuế suất

Trong công thức trên thu nhập tính thuế được tính theo công thức dưới đây:

Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế – Các khoản giảm trừ.

Bảng thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần:

Bậc thuế Thu nhập chịu thuế/năm
(triệu đồng)
Thu nhập chịu thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất
1 Đến 60 Đến 5 5%
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10%
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15%
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20%
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25%
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30%
7 Trên 960 Trên 80 35%

Đối với cá nhân có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và không ký hợp đồng lao động

Theo Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC; Thông tư hướng dẫn về thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân.

Theo đó cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và không kí hợp đồng được tính thuế theo thuế suất toàn phần 10%.

Căn cứ những điều trên, có thể đưa ra công thức sau:

Số thuế phải nộp được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú

Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú được tính theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế trong trường hợp này được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

Trong đó, thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định như quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú, cụ thể:

  • Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời gian tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
  • Riêng thời gian xác định thu nhập chịu thuế thu nhập đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời gian doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân không cư trú là từ thời gian tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời gian cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Lưu ý: những công thức trên được tính cho phần thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Bài viết có liên quan:

  • Tiền thưởng Tết có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
  • Khi nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Thu nhập bao nhiêu phải đóng thuế?
  • Nhận thừa kế có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không ?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về “Phụ cấp thu hút có tính thuế TNCN không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, giải thể công ty, thủ tục đăng ký nhãn hiệu, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Mức phụ cấp thu hút là bao nhiêu?

Căn cứ theo Nghị định 76/2019/NĐ-CP, mức PCTH bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do đơn vị có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tiễn công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).

Thời gian áp dụng để tính hưởng phụ cấp được tính thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP, thời gian hưởng là thời gian thực tiễn công tác ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).

Giáo viên tập sự công tác tại vùng đặc biệt khó khăn có được hưởng phụ cấp, trợ cấp thu hút không?

“1. Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các đơn vị, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ trung ương đến cấp xã;
…”
Như vây, giáo viên tập sự công tác tại vùng đặc biệt khó khăn thì sẽ được nhận phụ cấp thu hút theo hướng dẫn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com