Đơn xin cấp lại mã số thuế doanh nghiệp mới 2022 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thuế - Đơn xin cấp lại mã số thuế doanh nghiệp mới 2022

Đơn xin cấp lại mã số thuế doanh nghiệp mới 2022

Trong một số trường hợp nhất định, doanh nghiệp sau khi đã đóng mã số thuế có thể nộp hồ sơ đề nghị cấp lại mã số thuế đến đơn vị thuế quản lý trực tiếp. Trong đó, đơn xin cấp lại mã số thuế là một trong các giấy tờ không thể thiếu khi làm thủ tục cấp lại mã số thuế. Vậy đơn xin cấp lại mã số thuế doanh nghiệp bao gồm những phần nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của LVN Group để biết thêm thông tin nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Thông tư 105/2020/TT-BTC

Mẫu đơn xin cấp lại mã số thuế doanh nghiệp để làm gì?

Mẫu đơn xin cấp lại mã số thuế doanh nghiệp là mẫu đơn được lập ra để xin được cấp lại mã số thuế doanh nghiệp. Mẫu nêu rõ thông tin của người làm đơn, nội dung xin cấp lại để gửi lên đơn vị có thẩm quyền xem xét.

Mẫu đơn xin cấp lại mã số thuế doanh nghiệp 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———–0o0———

…., ngày…tháng….năm….

ĐƠN XIN CẤP LẠI MÃ SỐ THUẾ DOANH NGHIỆP

Kính gửi:

– Cơ quan quản lý thuế…

Căn cứ:

– Thông tư 80/2012/TT-BTC

Tôi tên là:…

Sinh ngày:……

Là người uỷ quyền theo pháp luật của công ty:………

Chức vụ:……

Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:..…..Nơi cấp:……… cấp ngày……tháng…..năm……

Địa chỉ thường trú:…

Địa chỉ hiện tại:…….

Số điện thoại:………

Thông tin cụ thể về doanh nghiệp: Tên công ty:……

1/ Loại hình doanh nghiệp:……

2/ Giấy chứng nhận đầu tư số:…………….cấp ngày……….tháng………năm…….…

3/ Địa chỉ trụ trở chính:………

.4/ Điện thoại:…. Fax:…

5/ Đại diện theo pháp luật:….

Chức vụ:…

Lý do viết đơn:

Do …. vì vậy……………… quyết định giải thể Công ty tại Việt Nam vào ……., ngày……tháng……năm…… theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam. Từ ngày công ty nhận được quyết định đóng mã số thuế doanh nghiệp của cơ quản lý thuế, tính đến nay cũng mới được có………………………. tháng. Xét thấy Điều 14 thông tư số 80/2012/TT-BTC hướng dẫn luật quản lý thuế về đăng ký thuế có quy định:“ ……Tổ chức sau khi đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, nếu họa t động trở lại phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã sô thuế mới”. Nhưng vì công ty mới chỉ thực hiện thủ tục đóng mã số thuế xong nghiệp trong một thời gian ngắn như vậy. Nên tôi kính mong đơn vị quản lý thuế……………………………………………………………..xem xét, cân nhắc cho trường hợp của doanh nghiệp được cấp lại mã số thuế doanh nghiệp. Để tránh được rủi ro pháp luật, cũng như tiết kiệm được thời gian tối ưu cho hai bên

Tôi cam kết những thông tin trên là hoàn toàn chính xác, trung thực và bản thân hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn/ Người địa diện theo pháp luật

(Ký và ghi rõ họ tên)

Hướng dẫn làm đơn xin cấp lại mã số thuế doanh nghiệp

Ghi đây đủ thông tin Doanh nghiệp:

Thông tin cụ thể về doanh nghiệp: Tên công ty:……

1/ Loại hình doanh nghiệp:……

2/ Giấy chứng nhận đầu tư số:…………….cấp ngày……….tháng………năm…….…

3/ Địa chỉ trụ trở chính:………

4/ Điện thoại:…. Fax:…

5/ Đại diện theo pháp luật:….

Chức vụ:…

  • Nêu rõ lí do xin cấp lại…
  • Gửi đơn lên đơn vị quản lý thuế
Đơn xin cấp lại mã số thuế doanh nghiệp

Thủ tục xin cấp lại mã số thuế Doanh nghiệp

Các trường hợp khôi phục mã số thuế

  • Người nộp thuế là tổ chức kinh tế hoặc tổ chức khác bị đơn vị có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương, đơn vị thuế đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo hướng dẫn, nhưng sau đó đơn vị có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương.
  • Người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ở tình trạng đơn vị thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng đơn vị đăng ký kinh doanh chưa ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; đơn vị quản lý nhà nước khác chưa ban hành văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương, người nộp thuế có văn bản đề nghị đơn vị thuế khôi phục mã số thuế và cam kết thanh toán các nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước, chấp hành việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
  • Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến đơn vị thuế nhưng chưa được đơn vị thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế, đề nghị được tiếp tục hoạt động trở lại.
  • Cơ quan thuế xác định người nộp thuế không thuộc trường hợp phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế do lỗi của đơn vị thuế.

Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế gồm:

Trường hợp người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác đề nghị khôi phục mã số thuế do đơn vị có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương.

Hồ sơ gồm:

  • Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
  • Bản sao không cần chứng thực văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương của đơn vị có thẩm quyền.
  • Trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đề nghị khôi phục mã số thuế sau khi đơn vị thuế có Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và không có Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương của đơn vị nhà nước có liên quan.

Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đề nghị khôi phục mã số thuế đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến đơn vị thuế nhưng chưa được đơn vị thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế, người nộp thuế đề nghị được tiếp tục hoạt động trở lại.

Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

Xử lý khôi phục mã số thuế và trả kết quả

Đối với hồ sơ của người nộp thuế: Cơ quan thuế tiếp nhận, xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả cho người nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 40, Điều 41 Luật Quản lý thuế và Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

Trong thời hạn 03 (ba) ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế trọn vẹn đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, đơn vị thuế thực hiện:

  • Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).
  • In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho đơn vị thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
  • Cập nhật trạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày công tác hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày công tác tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.

Trong thời hạn 10 (mười) ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế trọn vẹn đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, đơn vị thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hóa đơn tính đến thời gian người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo hướng dẫn, đồng thời thực hiện xác minh thực tiễn tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của người nộp thuế và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư này theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản).

Trong thời hạn 03 (ba) ngày công tác kể từ ngày người nộp thuế chấp hành trọn vẹn các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp trọn vẹn số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ (trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế), đơn vị thuế thực hiện:

  • Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).
  • In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho đơn vị thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
  • Cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày công tác hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày công tác tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.

Cơ quan thuế thực hiện công khai Thông báo về việc khôi phục mã số thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư này. Cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn (gồm: đơn vị Hải quan, đơn vị đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp đã thực hiện liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế), Viện Kiểm sát, đơn vị công an, đơn vị quản lý thị trường, đơn vị cấp giấy phép thành lập và hoạt động) và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tra cứu thông tin và trạng thái mã số thuế của người nộp thuế đã được đơn vị thuế công khai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và các nội dung khác.

Trong thời hạn 10 (mười) ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế trọn vẹn đối với trường hợp quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, đơn vị thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng chứng từ, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, chứng từ tính đến thời gian người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo hướng dẫn.

Trong thời hạn 03 (ba) ngày công tác kể từ ngày người nộp thuế chấp hành trọn vẹn các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ (trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế), đơn vị thuế thực hiện:

  • Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).
  • In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho đơn vị thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
  • Cập nhật hạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày công tác hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày công tác tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.

Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế không trọn vẹn hoặc không thuộc trường hợp được khôi phục mã số thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, đơn vị thuế ban hành Thông báo về việc mã số thuế không được khôi phục mẫu số 38/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế.

Khi đơn vị thuế nhận được Quyết định của Tòa án hủy bỏ Quyết định tuyên bố cá nhân là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, đơn vị thuế thực hiện khôi phục mã số thuế cho cá nhân trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.

Khi đơn vị thuế nhận được giao dịch khôi phục tình trạng pháp lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, địa điểm kinh doanh của đơn vị đăng ký kinh doanh, đơn vị đăng ký hợp tác xã theo hướng dẫn của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, đơn vị thuế thực hiện khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế ngay trong ngày nhận được giao dịch.

Mời bạn xem thêm:

  • Hợp đồng bản sao không công chứng chứng thực thì có được xem là nguồn chứng cứ được không?
  • Các trường hợp phải lập hợp đồng ủy quyền hiện nay
  • Công ty chấm dứt hợp đồng trước thời hạn có được không?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Đơn xin cấp lại mã số thuế doanh nghiệp. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; trích lục hộ khẩu; thành lập công ty ở Việt Nam hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, mẫu đơn xin trích lục hồ sơ đất đai, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Mã số thuế là gì?

Mã số thuế (MST) là một dãy gồm 10 hoặc 13 số được đơn vị có thẩm quyền cấp cho người thực hiện đăng ký thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc khi có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách  nhà nước.

Ai phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế?

Các đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp MST gồm đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông và đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với đơn vị thuế được quy định tại Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/2/2020.

Quy định về việc cấp mã số thuế thế nào?

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 MST duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực MST, trong đó:
+ Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp MST phụ thuộc.
+ Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là MST.
– Cá nhân được cấp 01 MST duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó; trong đó:
Người phụ thuộc của cá nhân được cấp MST để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. MST cấp cho người phụ thuộc đồng thời là MST của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
– Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp MST nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế.
– MST đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác.
– MST của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên.
– MST cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là MST cấp cho cá nhân người uỷ quyền hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com