Luật thuế giá trị gia tăng 2008 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật - Luật thuế giá trị gia tăng 2008

Luật thuế giá trị gia tăng 2008

Luật thuế giá trị gia tăng 2008 được Quốc hội thông qua ngày 03/06/2008, có hiệu lực từ ngày 01/01/2009. Luật quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng, các trường hợp khấu trừ và hoàn thuế,….

Tình trạng pháp lý

Số hiệu: 13/2008/QH12 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành: 03/06/2008 Ngày hiệu lực: 01/01/2009
Ngày công báo: 11/09/2008 Số công báo: Từ số 509 đến số 510
Tình trạng: Còn hiệu lực

Nội dung đáng chú ý của Luật thuế giá trị gia tăng 2008

Luật thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng, các trường hợp khấu trừ và hoàn thuế,….

Luật quy định, Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng đặc biệt không phải chịu thuế theo hướng dẫn của luật này.

Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

Xem và tải ngay Luật thuế giá trị gia tăng 2008

Liên hệ ngay với LVN Group

LVN Group là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của LVN Group. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group hãy liên hệ

Hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được áp đối với đối tượng nào?

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
+ Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện trọn vẹn chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ;
+ Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.

Phương pháp khấu trừ thuế khi tính thuế giá trị gia tăng áp dụng với đối tượng nào?

Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện trọn vẹn chế độ kế toán, chứng từ, chứng từ theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán, chứng từ, chứng từ bao gồm:
+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định thế nào?

Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
+ Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
+ Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các Điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải có hợp đồng ký kết với bên ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới cách thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com