Nghị quyết hướng dẫn về yêu cầu phản tố hiện hành năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Nghị quyết - Nghị quyết hướng dẫn về yêu cầu phản tố hiện hành năm 2023

Nghị quyết hướng dẫn về yêu cầu phản tố hiện hành năm 2023

Để đảm bảo công bằng và quyền lợi của những người có quyền và nghĩa vụ liên quan, pháp luật hiện hành của nước ta đã quy định bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố, hiểu đơn giản đó là kiện ngược lại người đang kiện mình đối với nhưng vụ việc mà nguyên đơn phải thực hiện. Theo đó mà phản tố là một quyền của bị đơn trong tố tụng dân sự. Vậy pháp luật quy định về quyền này thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu tại nghị quyết hướng dẫn về yêu cầu phản tố hiện hành tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều hữu ích đến bạn đọc.

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ luật sự bào chữa cho người phản tố LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thuộc tính văn bản

Số hiệu: 05/2012/NQ-HĐTP Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao Người ký: Trương Hòa Bình
Ngày ban hành: 03/12/2012 Ngày hiệu lực: 01/07/2013
Ngày công báo: 20/06/2013 Số công báo: Từ số 337 đến số 338
Tình trạng: Còn hiệu lực

Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết

Nghị quyết này hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS nhằm bảo đảm thi hành đúng và thống nhất Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của BLTTDS.

Quy định về quyền khởi kiện vụ án thế nào?

Điều 2. Quyền khởi kiện vụ án quy định tại Điều 161 của BLTTDS

Khi xét thấy cần khởi kiện vụ án tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, thì cá nhân, đơn vị, tổ chức phải làm đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 164 của BLTTDS và cần phân biệt như sau:

1. Đối với cá nhân có trọn vẹn năng lực hành vi tố tụng dân sự, thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của cá nhân đó. Đồng thời, ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.

Nghị quyết hướng dẫn về yêu cầu phản tố

2. Đối với cá nhân là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi không mất năng lực hành vi dân sự, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình, thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án về tranh chấp có liên quan đến hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự đó. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của cá nhân đó. Đồng thời, ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.

3. Đối với cá nhân là người chưa thành niên (trừ trường hợp được hướng dẫn tại khoản 2 Điều này), người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì người uỷ quyền hợp pháp của họ (uỷ quyền theo pháp luật) có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của người uỷ quyền hợp pháp của cá nhân đó. Đồng thời, ở phần cuối đơn, người uỷ quyền hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.

4. Đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này là người không biết chữ, không nhìn được, không thể tự mình làm đơn khởi kiện, không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án và phải có người làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận việc khởi kiện và nội dung khởi kiện vào đơn khởi kiện trước mặt người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xãchứng nhận trước mặt người khởi kiện và người làm chứng.

“Người làm chứng” trong trường hợp này phải là người có trọn vẹn năng lực hành vi tố tụng dân sự quy định tại Điều 57 của BLTTDS.

5. Đối với đơn vị, tổ chức, thì người uỷ quyền hợp pháp của đơn vị, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của đơn vị, tổ chức và họ tên, chức vụ của người uỷ quyền hợp pháp của đơn vị, tổ chức đó. Đồng thời, ở phần cuối đơn, người uỷ quyền hợp pháp của đơn vị, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của đơn vị, tổ chức đó.

Trường hợp uỷ quyền theo pháp luật của đơn vị, tổ chức thực hiện việc khởi kiện vụ án, thì tại mục “Tên, địa chỉ của người khởi kiện” sau khi ghi tên, địa chỉ của đơn vị, tổ chức, phải ghi họ tên, chức vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của đơn vị, tổ chức đó. Tại mục “Người khởi kiện” ở cuối đơn khởi kiện cần phải ghi tên của đơn vị, tổ chức, ghi chức vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của đơn vị, tổ chức; người uỷ quyền theo pháp luật của đơn vị, tổ chức ký tên, ghi họ, tên của người uỷ quyền theo pháp luật của đơn vị, tổ chức và đóng dấu của đơn vị, tổ chức.

Trường hợp người uỷ quyền theo pháp luật của đơn vị, tổ chức ủy quyền cho người khác thực hiện việc khởi kiện vụ án thì tại mục “Tên, địa chỉ của người khởi kiện” sau khi ghi tên, địa chỉ của đơn vị, tổ chức, phải ghi họ tên, chức vụ của người uỷ quyền theo ủy quyền của đơn vị, tổ chức đó, văn bản ủy quyền (số, ngày, tháng, năm) và chức danh của người uỷ quyền theo pháp luật của đơn vị, tổ chức ủy quyền. Tại mục “Người khởi kiện” ở cuối đơn khởi kiện cần phải ghi tên của đơn vị, tổ chức, ghi dòng chữ “Người uỷ quyền theo ủy quyền”; người uỷ quyền theo ủy quyền ký tên, ghi họ, tên của người uỷ quyền theo ủy quyền và đóng dấu của đơn vị, tổ chức.

Trường hợp văn phòng uỷ quyền, chi nhánh của pháp nhân thực hiện việc khởi kiện vụ án phát sinh từ giao dịch do văn phòng uỷ quyền, chi nhánh xác lập thực hiện, thì tại mục “Tên, địa chỉ của người khởi kiện” sau khi ghi tên, địa chỉ của đơn vị, tổ chức, phải ghi họ tên, chức vụ của người đứng đầu văn phòng uỷ quyền, chi nhánh của pháp nhân, văn bản ủy quyền (số, ngày, tháng, năm) và chức danh của người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền. Tại mục “Người khởi kiện” ở cuối đơn khởi kiện cần phải ghi tên của pháp nhân, ghi chức vụ của người đứng đầu văn phòng uỷ quyền, chi nhánh của pháp nhân; người đứng đầu văn phòng uỷ quyền, chi nhánh của pháp nhân ký tên; ghi họ, tên của người đứng đầu văn phòng uỷ quyền, chi nhánh của pháp nhân. Đóng dấu của pháp nhân hoặc đóng dấu của văn phòng uỷ quyền, chi nhánh của pháp nhân.

6. Khi xét thấy có đủ điều kiện để thụ lý vụ án, thì việc xác định tư cách nguyên đơn trong vụ án được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp được hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, thì nguyên đơn trong vụ án chính là người khởi kiện;

b) Đối với trường hợp được hướng dẫn tại khoản 3 Điều này, thì nguyên đơn là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Do những người này không có năng lực hành vi tố tụng dân sự, nên người uỷ quyền hợp pháp của họ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn tại Toà án;

c) Đối với đơn vị, tổ chức được hướng dẫn tại khoản 5 Điều này, thì đơn vị, tổ chức khởi kiện là nguyên đơn trong vụ án. Người uỷ quyền theo pháp luật hoặc theo uỷ quyền tham gia tố tụng, thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của đơn vị, tổ chức là nguyên đơn đó.

Thủ tục nhận đơn khởi kiện thế nào?

Điều 7. Thủ tục nhận đơn khởi kiện quy định tại Điều 167 của BLTTDS

1. Toà án phải có sổ nhận đơn để ghi ngày tháng năm nhận đơn của đương sự làm căn cứ xác định ngày khởi kiện.

2. Toà án thực hiện thủ tục nhận đơn của người khởi kiện như sau:

a) Trường hợp người khởi kiện trực tiếp nộp đơn tại Toà án theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 166 của BLTTDS, thì Toà án ghi ngày, tháng, năm người khởi kiện nộp đơn vào sổ nhận đơn. Ngày khởi kiện được xác định là ngày nộp đơn.

b) Trường hợp đương sự gửi đơn đến Toà án qua bưu điện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 166 của BLTTDS, thì Toà án ghi ngày, tháng, năm nhận đơn do bưu điện chuyển đến vào sổ nhận đơn và ngày, tháng, năm đương sự gửi đơn theo ngày, tháng, năm có dấu bưu điện nơi gửi đơn. Phong bì có dấu bưu điện phải được đính kèm đơn khởi kiện. Ngày khởi kiện được xác định là ngày có dấu bưu điện nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu điện trên phong bì, thì Toà án phải ghi chú trong sổ nhận đơn là “không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu điện”. Trong trường hợp này, ngày khởi kiện được xác định là ngày Toà án nhận được đơn do bưu điện chuyển đến.

c) Toà án phải ghi (hoặc đóng dấu nhận đơn có ghi) ngày, tháng, năm nhận đơn vào góc trên bên trái của đơn khởi kiện.

d) Việc giao nhận chứng cứ do đương sự nộp hoặc gửi kèm theo đơn khởi kiện được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP ngày 03-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định về “Chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự.

đ) Sau khi nhận đơn khởi kiện, Toà án phải cấp giấy báo nhận đơn khởi kiện cho người khởi kiện; nếu Toà án nhận đơn khởi kiện gửi qua bưu điện, thì Toà án gửi giấy báo nhận đơn khởi kiện để thông báo cho người khởi kiện biết.

3. Ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện, việc phân công người xem xét đơn khởi kiện được thực hiện như sau:

a. Đối với Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh(sau đây gọi chung là Toà án cấp huyện), thì Chánh án hoặc Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm phân công cho một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện;

b. Đối với Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án cấp tỉnh), thì Chánh án hoặc Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm, Chánh Toà hoặc Phó Chánh toà được Chánh án uỷ quyền phân công cho một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

4. Trong thời hạn năm ngày công tác, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện phải có một trong các quyết định sau đây:

a) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình theo hướng dẫn tại Điều 171 của BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 10 của Nghị quyết này;

b) Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện biết. Thủ tục chuyển đơn khởi kiện được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 37 của BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 10 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định tại Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự;

c) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 168 của BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 8 của Nghị quyết này và thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện biết.

Tải xuống nghị quyết hướng dẫn về yêu cầu phản tố

Bài viết có liên quan:

  • Khi nào được đưa ra yêu cầu phản tố khi bị khởi kiện dân sự?
  • Mẫu đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự mới
  • Đơn đề nghị không khởi tố vụ án mới

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Nghị quyết hướng dẫn về yêu cầu phản tố hiện hành năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý soạn thảo văn bản tạm ngừng kinh doanh một cách nhanh chóng… vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Giải đáp có liên quan:

Thời điểm bị đơn được đưa ra yêu cầu phản tố là thời gian nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thời gian để bị đơn thực hiện quyền yêu cầu phản tố của mình là phải trước thời gian mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Thủ tục yêu cầu phản tố được diễn ra thế nào?

Bước 1: Bị đơn gửi yêu cầu phản tố đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết
Căn cứ theo khoản 1 Điều 199 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trong thời hạn 15 ngày kể từ khi bị đơn nhận được thông báo của Tòa án thì phải gửi yêu cầu phản tố, trừ trường hợp gia hạn vì lý do chính đáng cũng không quá 15 ngày.
Bước 2: Tiếp nhận và xem xét đơn phản tố
Bước 3: Bổ sung đơn yêu cầu phản tố hoặc nhận lại đơn nếu không được Tòa án chấp nhận
Bước 4: Thời hạn giải quyết
Trong vòng 5 ngày công tác kể từ ngày bị đơn nộp đủ hồ sơ hợp lệ, Thẩm phán được phân công có trách nhiệm xem xét đơn và đưa ra quyết định.

Nội dung của đơn phản tố cần đảm bảo 

Về nội dung của đơn phản tố cần đảm bảo một trong các điều kiện sau đây thì mới được tòa án châp thuận:
+ Yêu cầu trong đơn phản tố nhằm mục đích bù trừ nghĩa vụ cho yêu cầu của nguyên đơn‚ những người có nghĩa vụ và quyền lợi liên quan đến vụ án dân sự này sẽ có yêu cầu độc lập khác
+ Nội dung yêu cầu của bị đơn trình bày trong đơn phản tố khi được toà án chấp thuận sẽ dẫn đến hệ quả là loại trừ sự chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu của nguyên đơn‚ những người có nghĩa vụ và quyền lợi liên quan đến vụ án dân sự này sẽ có yêu cầu độc lập khác”

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com