Thông tư 23/2022/TT-BCA giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thông tư - Thông tư 23/2022/TT-BCA giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân

Thông tư 23/2022/TT-BCA giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân

Giải quyết khiếu trong công an nhân dân từ lâu đã được các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam quy định, điều chỉnh. Ngày 16/5/2022, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thông tư giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân. Vậy cụ thể là gì? Mời bạn xem bài viết của LVN Group nhé.

Văn bản hướng dẫn

  • Thông tư 23/2022/TT-BCA

Tóm tắt thông tư 23/2022/TT-BCA

Số hiệu: 23/2022/TT-BCA Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công An Người ký: Tô Lâm
Ngày ban hành: 16/05/2022 Ngày hiệu lực: 30/06/2022
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Còn hiệu lực

Rút ngắn thời hạn gửi Quyết định xác minh nội dung khiếu nại trong CAND

Ngày 16/5/2022, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 23/2022/TT-BCA quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân.

Theo đó, trong thời hạn 07 ngày công tác kể từ ngày ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại, Tổ xác minh gửi quyết định xác minh nội dung khiếu nại đến người bị khiếu nại và đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.

(Hiện hành, Thông tư 11/2015/TT-BCA quy định thời hạn gửi Quyết định xác minh nội dung khiếu nại là 10 ngày).

Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc đơn vị, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh thực hiện công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại đơn vị, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc đơn vị, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại.

Nội dung công bố Quyết định xác minh nội dung khiếu nại như sau:

– Tổ xác minh công bố toàn văn quyết định xác minh;

– Nêu các yêu cầu về việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, nội dung giải trình của người bị khiếu nại, đơn vị, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung khiếu nại;

– Thông báo kế hoạch công tác của Tổ xác minh.

Thông tư 23/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 30/6/2022 thay thế Thông tư 11/2015/TT-BCA ngày 02/3/2015.

Quy định về thẩm quyền giải quyết kiếu nại trong Công an nhân dân

Thông tư 23/2022/TT-BCA giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân

Thông tư nêu rõ thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính. 

1- Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, đồn Công an giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ Công an do mình quản lý trực tiếp.

2- Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương giải quyết: a- Khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ Công an do mình quản lý trực tiếp, trừ khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 1; b- Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Trưởng Công an cấp xã đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn theo hướng dẫn nhưng chưa được giải quyết.

3- Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Giám thị trại giam, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ Công an do mình quản lý trực tiếp.

4- Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp cục thuộc Cơ quan Bộ Công an; Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết: Khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ Công an do mình quản lý trực tiếp, trừ khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 2, 3; khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Thủ trưởng đơn vị, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

5- Bộ trưởng Bộ Công an giải quyết: a- Khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ Công an do mình quản lý trực tiếp, trừ khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 4; b- Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp cục thuộc Cơ quan Bộ Công an; Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn theo hướng dẫn nhưng chưa được giải quyết; c- Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công an mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
 

Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại quyết định kỷ luật, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại với người khiếu nại.

Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại hoặc đơn vị, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại. Trường hợp người giải quyết khiếu nại lần hai là Bộ trưởng: trực tiếp đối thoại đối với các khiếu nại phức tạp (có nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung, có nhiều ý kiến khác nhau của các đơn vị có thẩm quyền về biện pháp giải quyết, người khiếu nại có thái độ gay gắt, dư luận xã hội quan tâm, vụ việc ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội).

Đối với các trường hợp khác, Bộ trưởng giao Thứ trưởng phụ trách hoặc Thủ trưởng đơn vị, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh tổ chức đối thoại với người khiếu nại (người chủ trì đối thoại). Trong quá trình đối thoại, người chủ trì đối thoại phải kịp thời báo cáo người giải quyết khiếu nại về những nội dung phức tạp, vượt quá thẩm quyền; kết thúc đối thoại phải báo cáo người giải quyết khiếu nại về kết quả đối thoại và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo.

Tải văn bản Thông tư 23/2022/TT-BCA giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân

Có thể bạn quan tâm

  • Công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
  • Cá nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân không?
  • Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn?
  • Xét chuyên nghiệp nghĩa vụ công an là gì?
  • Văn bản hướng dẫn rút ngắn thời gian thử thách án treo 2022
  • Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề  "Thông tư 23/2022/TT-BCA giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân ". Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về pháp luật và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như thông báo giải thể công ty cổ phần, Giấy phép sàn thương mại điện tử; tra cứu thông tin quy hoạch; ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của LVN Group, tell: 1900.0191.
  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Thông tư quy định về thời gian thụ lý giải quyết khiếu nại thế nào?

– Trong thời hạn 10 ngày công tác, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung và cử người uỷ quyền để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có trọn vẹn chữ ký hoặc điểm chỉ của những người khiếu nại và có văn bản cử người uỷ quyền theo hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP. Việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại phải thông báo bằng văn bản.
– Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày ban hành thông báo thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính phải gửi đến thông báo người khiếu nại hoặc người uỷ quyền, người được ủy quyền, LVN Group, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại (sau đây gọi chung là người uỷ quyền hợp pháp của người khiếu nại) và đơn vị, đơn vị, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến (nếu có). Trường hợp khiếu nại quyết định kỷ luật thì gửi thông báo đến người khiếu nại.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại quyết định kỷ luật, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại với người khiếu nại.

Tổ chức đối thoại với người khiếu nại được quy định thế nào?

Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại quyết định kỷ luật, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại với người khiếu nại.
Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại hoặc đơn vị, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại. Trường hợp người giải quyết khiếu nại lần hai là Bộ trưởng: trực tiếp đối thoại đối với các khiếu nại phức tạp (có nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung, có nhiều ý kiến khác nhau của các đơn vị có thẩm quyền về biện pháp giải quyết, người khiếu nại có thái độ gay gắt, dư luận xã hội quan tâm, vụ việc ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội).
Đối với các trường hợp khác, Bộ trưởng giao Thứ trưởng phụ trách hoặc Thủ trưởng đơn vị, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh tổ chức đối thoại với người khiếu nại (người chủ trì đối thoại). Trong quá trình đối thoại, người chủ trì đối thoại phải kịp thời báo cáo người giải quyết khiếu nại về những nội dung phức tạp, vượt quá thẩm quyền; kết thúc đối thoại phải báo cáo người giải quyết khiếu nại về kết quả đối thoại và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo.

Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần đầu?

Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần đầu:
– Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
– Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại
Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai:
– Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
– Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com