Thông tư hướng dẫn thực hiện kết luận thanh tra quy định thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thông tư - Thông tư hướng dẫn thực hiện kết luận thanh tra quy định thế nào?

Thông tư hướng dẫn thực hiện kết luận thanh tra quy định thế nào?

Thông tư hướng dẫn thực hiện kết luận thanh tra kết luận thanh tra là văn bản quan trọng nhất của cuộc thanh tra, phản ánh toàn diện nhất , trọn vẹn về kết quả của cuộc thanh tra, và là cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện những kiến nghị trong Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra của Đoàn thanh tra. Để tìm hiểu thêm về vấn đề “Thông tư hướng dẫn thực hiện kết luận thanh tra” và những vấn đề có liên quan mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi:

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Thanh tra 2010
  • Nghị định 33/2015/NĐ-CP

Nguyên tắc thực hiện kết luận thanh tra

Nguyên tắc thực hiện kết luận thanh tra được quy định tại Điều 3 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP như sau:

“1. Kết luận thanh tra phải được đối tượng thanh tra, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm chỉnh.

2. Các sai phạm được xác định cụ thể, rõ ràng trong kết luận thanh tra phải được xử lý nhanh chóng, nghiêm minh; kiến nghị, yêu cầu trong kết luận thanh tra phải được xem xét, xử lý kịp thời theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Kết luận thanh tra phải được đơn vị nhà nước, cá nhân có thẩm quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.

4. Nội dung đang được thanh tra lại, nội dung kết luận thanh tra xin ý kiến chỉ đạo mà không có ý kiến chỉ đạo xử lý của người có thẩm quyền thì chưa bắt buộc phải thực hiện”.

Thời hạn thực hiện kết luận thanh tra

Theo quy định tại Điều 40 Luật Thanh tra 2010, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết luận thanh tra hoặc nhận được kết luận thanh tra, Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra:

– Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị đơn vị nhà nước có thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế;

– Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị đơn vị nhà nước có thẩm quyền xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật;

– Áp dụng, yêu cầu hoặc kiến nghị đơn vị nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật;

– Xử lý vấn đề khác thuộc thẩm quyền trong kết luận thanh tra.

Luật Thanh tra cũng quy định rõ về xử lý hành vi không thực hiện yêu cầu, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra tại Điều 41 nhưng chỉ quy định mang tính nguyên tắc chung.

Thông tư hướng dẫn thực hiện kết luận thanh tra

Trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra

Căn cứ Luật Thanh tra, Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định cụ thể về thực hiện kết luận thanh tra, trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện kết luận thanh tra trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết luận thanh tra:

– Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp với đơn vị ban hành kết luận thanh tra có trách nhiệm: 

+ Chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra (Điều 4); 

+ Xử lý sai phạm về hành chính, kinh tế (Điều 5); 

+ Xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người có hành vi vi phạm (Điều 6); 

+ Khắc phục sơ hở, yếu kém trong quản lý, hoàn thiện chính sách, pháp luật (Điều 7 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP);

– Thủ trưởng đơn vị ban hành kết luận thanh tra có trách nhiệm: 

+ Quyết định, yêu cầu, kiến nghị thực hiện kết luận thanh tra (Điều 8); 

+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra (Điều 9);

– Đối tượng thanh tra và đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm:

+ Tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; 

+ Thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý sai phạm về hành chính, kinh tế, xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người có hành vi vi phạm, khắc phục sơ hở, yếu kém trong quản lý, hoàn thiện chính sách, pháp luật; 

+ Báo cáo việc thực hiện kết luận thanh tra.

– Người đứng đầu đơn vị, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra có trách nhiệm: 

+ Thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra; 

+ Xử lý hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra.

Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra

Hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch và tuân thủ các quy định của pháp luật; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; được tiến hành đối với từng vụ việc hoặc đồng thời nhiều vụ việc tùy theo mức độ phức tạp của vụ việc được theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.

Đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra là đối tượng thanh tra, đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra, đơn vị, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm hoặc có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố kết luận thanh tra, người được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm mở hồ sơ theo dõi tập hợp các thông tin liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra như sau:

– Sau 45 ngày theo dõi, nếu nhận thấy việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra chưa hoàn thành, Thủ trưởng đơn vị thanh tra quyết định tiến hành đôn đốc thực hiện, hoạt động này được tiến hành trong thời hạn 25 ngày.

– Nếu việc thực hiện kết luận thanh tra vẫn chưa hoàn thành, tiến hành kiểm tra theo hướng dẫn tại Nghị định này, thời gian kiểm tra tối đa là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. 

– Nếu nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì thời hạn kiểm tra là 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. 

Căn cứ kết quả kiểm tra, thủ trưởng đơn vị thanh tra nhà nước, thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm yêu cầu thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp của đối tượng kiểm tra áp dụng biện pháp theo thẩm quyền buộc đối tượng kiểm tra hoàn thành việc thực hiện kết luận thanh tra hoặc áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị đơn vị có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo hướng dẫn của pháp luật…

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề“Thông tư hướng dẫn thực hiện kết luận thanh tra”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như: Điều kiện đăng ký hết hôn, điều kiện thay đổi căn cước công dân, trích lục khai tử, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi, hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 1900.0191.

Mời bạn xem thêm

  • Nội dung thanh tra và kiểm soát về sở hữu công nghiệp?
  • Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế không?
  • Cơ quan thanh tra nhà nước

Giải đáp có liên quan

Trình tự thủ tục theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra?

Căn cứ Điều 22 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP, trình tự thủ tục theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra như sau
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố kết luận thanh tra, người được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm mở hồ sơ theo dõi. Hồ sơ theo dõi phải tập hợp các thông tin liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, gồm: Thông tin cơ bản về đối tượng theo dõi; nội dung trách nhiệm mà đối tượng theo dõi phải thực hiện; thống kê cụ thể và tổng hợp các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý; nội dung, thời hạn được ghi trong yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý.
2. Hoạt động theo dõi được tiến hành thông qua việc yêu cầu đối tượng theo dõi báo cáo tình hình thực hiện kết luận thanh tra và cung cấp tài liệu chứng minh. Thủ trưởng đơn vị thanh tra nhà nước, thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phân công người trực tiếp công tác với đối tượng theo dõi để xác định thông tin về tình hình thực hiện kết luận thanh tra.
3. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày công bố kết luận thanh tra, người được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng đơn vị thanh tra nhà nước, thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về kết quả theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra. Báo cáo gồm các nội dung: Thông tin chung về kết luận thanh tra và trách nhiệm phải thực hiện của đối tượng theo dõi; kết quả thực hiện kết luận thanh tra; đánh giá việc thực hiện kết luận thanh tra; phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp thực hiện kết luận thanh tra.
4. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra, thủ trưởng đơn vị thanh tra nhà nước, thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ kết quả theo dõi để quyết định: Kết thúc việc theo dõi và lưu trữ hồ sơ theo dõi theo hướng dẫn hiện hành nếu việc thực hiện kết luận thanh tra đã hoàn thành; tiến hành đôn đốc theo hướng dẫn tại Nghị định này nếu việc thực hiện kết luận thanh tra chưa hoàn thành.
5. Kết quả và việc xử lý kết quả theo dõi thực hiện kết luận thanh tra được thông báo đến đối tượng theo dõi và công khai theo hướng dẫn của pháp luật.

Trình tự thủ tục đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra?

Căn cứ Điều 23 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP, trình tự thủ tục đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra như sau
1. Hoạt động đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra được tiến hành bằng cách thức gửi văn bản đôn đốc hoặc công tác trực tiếp với đối tượng đôn đốc.
a) Trường hợp gửi văn bản đôn đốc, chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày được giao việc đôn đốc, người được giao việc đôn đốc có trách nhiệm đề xuất văn bản đôn đốc trình thủ trưởng đơn vị thanh tra nhà nước, thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành gửi đối tượng đôn đốc.
b) Trường hợp công tác trực tiếp, chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày được giao việc đôn đốc, người được giao việc đôn đốc có trách nhiệm đề xuất kế hoạch công tác và văn bản thông báo trình thủ trưởng đơn vị thanh tra nhà nước, thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành gửi đối tượng đôn đốc.
2. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày được giao việc đôn đốc, người được giao việc đôn đốc có trách nhiệm báo cáo kết quả đôn đốc với thủ trưởng đơn vị thanh tra nhà nước, thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Báo cáo gồm các nội dung: Quá trình đôn đốc; tình hình, tiến độ thực hiện kết luận thanh tra; kết quả thực hiện kết luận thanh tra sau khi đôn đốc; đánh giá chung và đề xuất giải pháp thực hiện kết luận thanh tra.
3. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, thủ trưởng đơn vị thanh tra nhà nước, thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ kết quả đôn đốc để quyết định: Kết thúc việc đôn đốc và lưu trữ hồ sơ đôn đốc theo hướng dẫn hiện hành nếu việc thực hiện kết luận thanh tra đã hoàn thành; tiến hành kiểm tra theo hướng dẫn tại Nghị định này nếu việc thực hiện kết luận thanh tra chưa hoàn thành.
4. Kết quả và việc xử lý kết quả đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra được thông báo đến đối tượng đôn đốc và công khai theo hướng dẫn của pháp luật.

Trình tự thủ tục kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra?

Căn cứ Điều 24 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP, trình tự thủ tục kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra như sau
1. Thủ trưởng đơn vị thanh tra nhà nước, thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết định kiểm tra khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Hết thời hạn phải thực hiện kết luận thanh tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra mà đối tượng đôn đốc không hoàn thành việc thực hiện;
b) Đối tượng đôn đốc không thực hiện trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra theo hướng dẫn của pháp luật;
c) Quá trình theo dõi, đôn đốc phát hiện đối tượng theo dõi, đôn đốc có dấu hiệu tẩu tán tài sản, tiêu hủy tài liệu, không hợp tác, cản trở hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Việc kiểm tra được thực hiện khi có quyết định kiểm tra của thủ trưởng đơn vị thanh tra nhà nước, thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Quyết định kiểm tra phải ghi rõ: Căn cứ ra quyết định; đối tượng, nội dung, phạm vi, thời hạn kiểm tra; người được giao nhiệm vụ kiểm tra. Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký, quyết định kiểm tra phải được gửi cho người được giao nhiệm vụ kiểm tra và đối tượng kiểm tra. Chậm nhất là 5 ngày công tác, kể từ ngày ký quyết định thì người được giao nhiệm vụ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra.
3. Thời hạn kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra tối đa là 05 ngày kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Nếu nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì thời hạn kiểm tra tối đa là 10 ngày, kể từ ngày bắt đầu kiểm tra.
Thời hạn kiểm tra việc thực hiện nhiều kết luận thanh tra tối đa là 10 ngày tính từ ngày bắt đầu kiểm tra. Nếu nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì thời hạn kiểm tra là 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu kiểm tra.
4. Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với thủ trưởng đơn vị thanh tra nhà nước, thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Báo cáo gồm các nội dung sau: Đánh giá tình hình, kết quả kiểm tra; kết luận về nội dung kiểm tra; kiến nghị các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và các nội dung liên quan đến đảm bảo việc thực hiện kết luận thanh tra.
5. Căn cứ kết quả kiểm tra, thủ trưởng đơn vị thanh tra nhà nước, thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm:
a) Yêu cầu thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp của đối tượng kiểm tra áp dụng biện pháp theo thẩm quyền buộc đối tượng kiểm tra hoàn thành việc thực hiện kết luận thanh tra;
b) Áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị đơn vị có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo hướng dẫn của pháp luật;
c) Chuyển vụ việc sang đơn vị điều tra có thẩm quyền để xem xét, khởi tố vụ án nếu phát hiện dấu hiệu tội phạm liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra;
d) Quyết định thanh tra lại hoặc đề nghị thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp quyết định thanh tra lại theo hướng dẫn của pháp luật về thanh tra nếu phát hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Báo cáo và đề nghị thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý trường hợp có căn cứ xác định đối tượng kiểm tra không có khả năng thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
6. Kết quả và việc xử lý kết quả kiểm tra thực hiện kết luận thanh tra được thông báo đến đối tượng kiểm tra và công khai theo hướng dẫn của pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com