Quyết định 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 505/QĐ-BHXH | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bảo hiểm xã hội Việt Nam | Người ký: | Trần Đình Liệu |
Ngày ban hành: | 27/03/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Tóm tắt văn bản
Vừa qua, BHXH Việt Nam ban hành Quyết định 505/QĐ-BHXH sửa đổi Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 về quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ – BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
Theo đó, thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội tại ngũ… được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT bao gồm những đối tượng sau:
– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng.
– Vợ hoặc chồng;
– Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.
(Trước đây, con đẻ, con nuôi hợp pháp của sỹ quan quân đội tại ngũ từ đủ 18 tuổi chỉ được NSNN đóng BHYT nếu bị tàn tật, mất khả năng lao động theo hướng dẫn của pháp).
Xem trước và tải xuống
Mời bạn xem thêm
- Lao động nước ngoài có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?
- Đối tượng nào không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
- 7 câu hỏi về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
Liên hệ ngay LVN Group
LVN Group là đơn vị Luật uy tín, chuyên nghiệp; được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin về dịch vụ pháp lý. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X.
Nếu còn câu hỏi và muốn sử dụng dịch vụ thành lập công ty; hãy liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 1900.0191
Hy vọng bài viết về Quyết định 505/QĐ-BHXHngày 27/3/2020 sẽ hữu ích với bạn đọc!
Giải đáp có liên quan
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;
b) Vợ hoặc chồng;
c) Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông