Kính chào LVN Group. Hiện nay khi thực hiện chứng thực các giấy tờ tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền như tại UBND xã, phường, quận, huyện hay tại các văn phòng công chứng thì bạn tôi nói rằng bản sao y này chỉ có hiệu lực sử dụng trong vòng 6 tháng, tôi có câu hỏi rằng như vậy có đúng được không? Pháp luật quy định bản sao y bản chính có thời hạn bao lâu? Đồng thời, tôi muốn tìm hiểu rằng thẩm chứng thực bản sao từ bản chính sẽ do ai quyết định? Mong được LVN Group tư vấn trả lời, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Văn bản quy định
- Nghị định 23/2015/NĐ-CP
- Luật Công chứng năm 2014
Sao y bản chính là gì?
Sao y bản chính là việc các tổ chức, đơn vị có chức năng, thẩm quyền sẽ làm chứng cho việc các thông tin trên bản sao là hoàn toàn đúng với bản chính, thông qua việc chứng thực bản sao từ bản chính. Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định:
“2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc đơn vị, tổ chức có thẩm quyền theo hướng dẫn tại Nghị định này căn cứ cùngo bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.”
Giá trị pháp lý của sao y bản chính thế nào?
Giá trị pháp lý của sao y bản chính được căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, đã có quy định:
– Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Bản sao được chứng thực từ bản chính theo hướng dẫn tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Chữ ký được chứng thực theo hướng dẫn tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
– Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo hướng dẫn của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Theo đó, sao y bản chính tại các tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thì bản sao y công chứng là hoàn toàn có thể thay thế được bản chính cùng có giá trị sử dụng thay cho bản chính hoặc dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch.
Bản sao y bản chính có thời hạn bao lâu?
Căn cứ Điều 5 Luật Công chứng 2014 về giá trị pháp lý của văn bản công chứng:
– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký cùng đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Và Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực cùng hợp đồng, giao dịch được chứng thực:
– Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Bản sao được chứng thực từ bản chính theo hướng dẫn tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Chữ ký được chứng thực theo hướng dẫn tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
– Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo hướng dẫn của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Căn cứ quy định trên, hiện không có quy định thời hạn của giấy tờ sao y, công chứng. Vì đó, nếu không có sự thay đổi nội dung trên bản gốc thì giấy tờ sao y, công chứng vẫn có giá trị mà không có quy định về thời hạn sử dụng. Tuy nhiên, trên thực tiễn thông thường các đơn vị có thẩm quyền hay các nơi yêu cầu bản sao y, công chứng thì sẽ yêu cầu thời hạn trước 06 tháng để tránh có sự thay đổi cùng hạn chế rủi ro.
Thẩm quyền chứng thực bản sao y do ai quyết định?
Các tổ chức, đơn vị có chức năng sao y bản chính sẽ được quy định tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:
“Điều 5. Thẩm quyền cùng trách nhiệm chứng thực
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền cùng trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực cùng đóng dấu của Phòng Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền cùng trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo hướng dẫn của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d cùng đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực cùng đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, Cơ quan uỷ quyền lãnh sự cùng Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan uỷ quyền) có thẩm quyền cùng trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b cùng c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực cùng đóng dấu của Cơ quan uỷ quyền.
4. Công chứng viên có thẩm quyền cùng trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực cùng đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).
5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc cùngo nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.”
Bài viết có liên quan:
- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới năm 2022
- Mẫu đơn tranh chấp đường đi mới năm 2022
- Đơn xin khám lại nghĩa vụ quân sự mới năm 2022
Liên hệ ngay:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Bản sao y bản chính có thời hạn bao lâu?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến đổi tên giấy khai sinh cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Giải đáp có liên quan:
“Photo công chứng” thực chất là hoạt động chứng thực bản sao từ bản chính, nói cách khác bản photo công chứng chính là bản sao từ bản chính được chứng thực tại đơn vị có thẩm quyền.
Bản sao được hiểu đơn giản là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung trọn vẹn, chính xác như nội dung trong sổ gốc còn bản photo công chứng lại là bản sao từ bản chính được đơn vị, tổ chức có thẩm quyền xác nhận tính chính xác so với bản chính.
Vì đó, bản photo công chứng có giá trị pháp lý cao hơn so với bản sao.
Chứng thực là việc đơn vị có thẩm quyền bảo đảm tính chính xác, hợp pháp của bản sao văn bản được chứng thực. Vì đó, để đảm bảo những điều kiện trên, những bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao:
Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.
Bản chính đóng dấu mật của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.
Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
Bản chính do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, trừ hộ chiếu, thẻ căn cước, thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ cùng bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ.
Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận cùng đóng dấu của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện ngay trong ngày. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được thực hiện ngay sau khi đơn vị, tổ chức nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến