1. Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì Việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cấp đổi sổ đỏ) là thủ tục quan trọng trong lĩnh vực đất đai, được thực hiện trong những trường hợp cụ thể.
– Trường hợp đầu tiên là khi người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điều này có thể xảy ra khi người sử dụng đất muốn sử dụng tài sản này để thế chấp hoặc giao dịch với các bên liên quan.
– Trường hợp thứ hai là khi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng. Trong trường hợp này, người sử dụng đất cần phải làm mới giấy tờ để đảm bảo tính chính xác và tránh những tranh chấp pháp lý có thể xảy ra.
– Trường hợp thứ ba là khi cần đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất. Việc đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất có thể do nhiều lý do như chia tách, gộp lại hoặc chỉnh sửa.
– Trường hợp cuối cùng là khi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. Điều này giúp cho việc quản lý và sử dụng tài sản được thực hiện một cách chính xác và đầy đủ.
Việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện bởi cơ quan đăng ký đất đai. Người sử dụng đất cần nộp đầy đủ hồ sơ, bao gồm đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận cũ hoặc văn bản có giá trị tương đương, bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có), giấy chứng minh thư hoặc thẻ căn cước công dân.
2. Hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm:
– Bản sao Giấy đăng ký biến động tài sản thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng;
– Bản sao hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người đứng tên trên Giấy chứng nhận, có công chứng hoặc đối chiếu với bản gốc để xác nhận tính xác thực;
– Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người đứng tên trên Giấy chứng nhận;
– Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất của người đứng tên trên Giấy chứng nhận (nếu có);
– Bản sao biên bản ghi nhận thực hiện việc thay đổi đất đai, thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến đất đai (nếu có);
– Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Các giấy tờ nêu trên phải được sao y, công chứng đúng quy định của pháp luật và có thời hạn sử dụng không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Nếu giấy tờ bằng ngoại ngữ thì phải có phiên dịch tiếng Việt có chứng thực.
3. Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Để thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cần tuân thủ các bước sau:
– Bước 1: Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ gồm đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo mẫu số 10/ĐK, bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp và bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận, sau đó lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đồng thời, văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai để đảm bảo tính chính xác và bảo mật thông tin.
Bước 3: Sau khi cơ quan có thẩm quyền xác nhận hồ sơ và duyệt cấp đổi Giấy chứng nhận, văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Việc tuân thủ đầy đủ các bước thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp người sử dụng đất được sở hữu và quản lý đất đai một cách chính đáng, đảm bảo quyền lợi của bản thân và của xã hội.
Khi có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ tại các địa điểm sau:
– Đối với các địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại địa điểm này.
– Đối với các địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất cần nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
– Nếu hộ gia đình hoặc cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, thì họ có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã.
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra và lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận. Nếu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, hồ sơ sẽ được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý và cấp Giấy chứng nhận.
4. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đất đang thế chấp được không?
Theo quy định tại Khoản 4 và khoản 5 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thì Khi có nhu cầu thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã đo đạc và lập bản đồ địa chính, người sử dụng đất cần phải thực hiện các thủ tục liên quan để cấp đổi Giấy chứng nhận mới. Tuy nhiên, nếu trong quá trình này Giấy chứng nhận hiện tại đang bị thế chấp tại một tổ chức tín dụng nào đó, thì người sử dụng đất cần phải thực hiện thủ tục đặc biệt để có thể tiếp tục thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận mới. Đầu tiên, người sử dụng đất cần nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai. Bản sao này sẽ được sử dụng để làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận mới. Tiếp theo, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thông báo danh sách các trường hợp cần cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi đang thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Sau khi thông báo, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành cấp đổi Giấy chứng nhận mới và xác nhận việc đăng ký thế chấp lên Giấy chứng nhận mới này. Trong quá trình thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận mới, việc trao đổi Giấy chứng nhận mới sẽ được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng.
Theo đó, người sử dụng đất sẽ ký nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng đang thế chấp. Sau khi nhận được Giấy chứng nhận mới, tổ chức tín dụng sẽ trao lại Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. Sau khi Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người sử dụng đất sẽ ký nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp. Tổ chức tín dụng sẽ nhận Giấy chứng nhận mới từ người sử dụng đất và trao lại Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi đo đạc lập bản đồ địa chính là một quy trình phức tạp, đòi hỏi sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan. Do đó, người sử dụng đất nên đảm bảo đầy đủ các thủ tục và giấy tờ để tránh trường hợp gây mất thời gian và chi phí đáng kể.
Quý khách hàng có nhu cầu tham khảo thêm về Phí làm sổ đỏ đất thổ cư thì quý khách có tham khảo qua bài viết sau: Phí làm sổ đỏ đất thổ cư.
Trên đây là tư vấn mà công ty Luật LVN Group muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách có bất kỳ vấn đề gì thác mắc thì vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.0191để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!