Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 là gì? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 là gì?

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 là gì?

Hiện nay, pháp luật của các quốc gia trên thế giới coi bảo hiểm thất nghiệp thuộc hệ thống pháp luật bảo hiểm xã hội hoặc hệ thống pháp luật về việc làm. Chế định về bảo hiểm thất nghiệp của pháp luật Việt Nam quy định việc đóng góp cùng sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp, chi trả trợ cấp thất nghiệp để bù đắp thu nhập cho người lao động bị mất việc làm, hỗ trợ học nghề, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cùng tư vấn, giới thiệu việc làm. Thất nghiệp là tình trạng mất việc làm, thiếu việc làm hoặc không có việc làm. Sự phân biệt giữa người có việc làm, có thu nhập cùng không có thu nhập ở nước ta trên thực tiễn là không dễ dàng. Tuy nhiên, chế độ bảo hiểm cũng cần xác định những điều kiện để người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Vậy ngay sau đây hãy cùng LVN Group đi tìm hiểu vấn đề “Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 là gì?” nhé!

Văn bản quy định

Luật việc làm 2013

Đối tượng nào phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?

Các chủ thể tham gia bảo hiểm thất nghiệp: người lao động; người sử dụng lao động cùng Nhà nước. Mặt khác còn có các tổ chức, cá nhân liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi công tác theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác như sau:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác không xác định thời hạn;
  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác xác định thời hạn;
  • Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết cùng đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động cùng người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động theo hướng dẫn nêu trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; đơn vị, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác cùng cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng công tác hoặc hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác có hiệu lực. Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này cùng trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng một lúc cùngo Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?

Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời gian đề nghị hỗ trợ;
  • Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh;
  • Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động;
  • Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cùng duy trì việc làm được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo phương án được phê duyệt cùng không quá 06 tháng. Chính phủ quy định chi tiết Điều này cùng mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động, bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, trừ các trường hợp sau đây:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác trái pháp luật;
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đối với trường hợp quy định tại điểm a cùng điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa cùngo trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết.

Quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thế nào?

Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động cùng người lao động là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đã đóng bảo hiểm thất nghiệp cùng được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đã đóng bảo hiểm thất nghiệp cùng được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

  • Người lao động có tháng liền kề trước thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày công tác trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;
  • Người lao động có tháng liền kề trước thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đã giao kết theo hướng dẫn của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.

Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động cùng người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác cùng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Tức là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác theo hướng dẫn của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo hướng dẫn của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Xe đổi màu sơn không xin phép bị phạt bao nhiêu tiền?
  • Gây mất trật tự nơi công cộng bị phạt bao nhiêu?
  • Thủ tục ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông
  • Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp” hoặc các dịch vụ khác như tư vấn hỗ trợ pháp lý về Đăng ký bảo hộ thương hiệu Tp Hồ Chí Minh. Hy vọng những thông tin trên đã giúp quý khách hàng hiểu hơn về bảo hiểm thất nghiệp cùng có thể giúp những khách hàng đang được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng là bao nhiêu?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định thế nào?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng (Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013). Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn.

Thời điểm được hưởng trợ cấp thất nghiệp là khi nào?

Được tính từ ngày thứ 16 theo ngày công tác, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com