Dừng xe ở bóng râm chờ đèn đỏ có bị phạt không năm 2023?

Chào LVN Group, do thường xuyên di chuyển ra đường cùngo giờ cao điểm nắng nóng nên tôi hay dừng xe chờ đèn đỏ tại các khu vực có bóng râm. Vậy LVN Group cho tôi hỏi việc dừng xe ở bóng râm chờ đèn đỏ của tôi có bị phạt không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam cùngo các mùa nắng cao điểm, khi di chuyển lưu thông trên đường chúng ta sẽ rất dễ dàng bắt gặp cảnh nhiều người dân Việt Nam dừng xe chờ đèn đỏ tại các khu vực có bóng râm. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì việc dừng xe ở bóng râm chờ đèn đỏ có bị phạt?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc dừng xe ở bóng râm chờ đèn đỏ có bị phạt?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Luật Giao thông đường bộ 2008;
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
  • Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Có bao nhiêu tính hiệu đèn giao thông tại Việt Nam?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về tín hiệu đèn giao thông như sau:

– Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:

  • Tín hiệu xanh là được đi;
  • Tín hiệu đỏ là cấm đi;
  • Tín hiệu cùngng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu cùngng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

Các dạng đèn tính hiệu giao thông tại Việt Nam

Theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 41:2019/BGTVT Báo hiệu đường bộ quy định như sau:

– Các dạng đèn tín hiệu:

– Dạng đèn 1 Kiểu 1 là dạng đèn thường dùng, có 3 đèn tín hiệu xanh – cùngng – đỏ. Mặt khác còn các kiểu 2, 3, 4 các loại đèn báo hiệu cho phép ngoài đèn chính còn đèn mũi tên báo hiệu cho phép xe đi thẳng hoặc rẽ trái, rẽ phải, quay đầu.

– Dạng đèn 2 bao gồm các kiểu đèn ba màu hình mũi tên nhằm điều khiển các phương tiện theo các hướng cụ thể.

– Dạng đèn 3: Bên trái là đèn 2 mũi gạch chéo màu đỏ, bên phải là đèn mũi tên màu xanh. Khi tín hiệu màu đỏ sáng, các phương tiện phải dừng lại, khi đèn màu xanh sáng, các phương tiện được phép đi theo hướng mũi tên

– Dạng đèn 4: Đèn tín hiệu 2 màu, xanh cùng đỏ. Kiểu 1 là đèn dạng đứng: tín hiệu đỏ ở trên, tín hiệu xanh ở dưới; Kiểu 2 là đèn dạng nằm ngang: đèn đỏ bên trái, đèn xanh bên phải. Tín hiệu màu đỏ các phương tiện dừng lại, tín hiệu màu xanh các phương tiện được đi. 

– Dạng đèn 5: Đèn tín hiệu một màu đỏ. Kiểu 1 là đèn tròn, kiểu 2 là đèn chữ thập. Khi đèn sáng cấm đi, đặt phía sau nút giao theo chiều đi.

– Dạng đèn 6 gồm 4 tín hiệu màu trắng có đường kính từ 80 mm đến 100 mm: bảng bố trí đèn tín hiệu. 

– Dạng đèn 7 là đèn tín hiệu điều khiển người đi bộ, người đứng màu đỏ, người đi màu xanh. Khi tín hiệu đỏ sáng, người đi bộ không được phép đi, khi tín hiệu xanh sáng, người đi bộ được phép đi trong phần đường dành cho người đi bộ. Kiểu 1: Tín hiệu đỏ bên trái, tín hiệu xanh bên phải; Kiểu 2: tín hiệu đỏ ở trên, tín hiệu xanh ở dưới

– Dạng đèn 8 là đèn đếm lùi dùng để hỗ trợ cho các phương tiện giao thông biết thời gian có hiệu lực của tín hiệu đèn. Chữ số trên đèn đếm lùi phải hiện thị được ở 2 trạng thái màu xanh cùng màu đỏ. Khi tín hiệu xanh, chữ số màu xanh, khi tín hiệu đỏ, chữ số màu đỏ. Kiểu 1 thường sử dụng cho đèn ở vị trí thấp, kiểu 2 dùng cho đèn ở vị trí cao hoặc ở phía bên kia nút giao.

– Dạng đèn 9 là đèn sử dụng để cảnh báo nguy hiểm: đèn nhấp nháy có dạng hình tròn hoặc đèn hình chữ có nội dung cảnh báo nguy hiểm. Nội dung của chữ có thể thay đổi tùy theo yêu cầu cần cảnh báo. Chu kỳ nháy của đèn phải phù hợp để gây chú ý nhưng vẫn phải cho người điều khiển phương tiện đọc được nội dung cần cảnh báo.Ngoài các dạng đèn nêu trên, còn có thể sử dụng đèn mũi tên kết hợp hình một loại phương tiện để điều khiển, chỉ dẫn một loại phương tiện cụ thể.Với các dạng đèn đã nêu, có thể bố trí các tín hiệu khác nhau (xanh, cùngng, đỏ) trên cùng một bóng đèn nhưng phải đảm bảo một tín hiệu màu duy nhất, chi tiết trên mặt đèn ở từng thời gian trong chu kỳ của đèn. Kích thước của đèn từ 200mm đến 300mm với các đèn tín hiệu chính. Với các đèn có số, chữ cùng hình phương tiện tham gia giao thông có thể điều chỉnh phù hợp để người tham gia giao thông dễ dàng nhận biết.

Một số quy định về việc sử dụng hệ thống đèn tín hiệu giao thông

Theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 41:2019/BGTVT Báo hiệu đường bộ quy định như sau:

– Thời gian đèn xanh tối thiểu cho một hướng giao thông ít nhất là 15 giây;

– Đèn dành cho người đi bộ có chu kỳ đèn dài ít nhất là 7giây. Khi lưu lượng người đi bộ thấp cùng bề rộng đường hẹp 2 làn xe cùng không là đường ưu tiên thì có thể giảm bớt chu kỳ đèn ngắn hơn nhưng không ít hơn 4 giây. Chú ý, tốc độ của người đi bộ sang đường tính bằng 1,2 m/s, nếu nơi bố trí dành cho người khuyết tật qua đường sẽ phải tính tốc độ của người sang đường thấp hơn 1,2 m/s cùng căn cứ cùngo thị sát để đặt chu kỳ đèn cho phù hợp.

– Để trợ giúp người đi bộ sang đường nhất là người khiếm thị, khiếm thính hoặc khuyết tật người ta còn sử dụng thiết bị cảm biến thụ động hoặc nút ấn. Thiết bị nút ấn dành cho người đi bộ sang đường bao gồm nút ấn, đèn nhấp nháy đặt chung trên một cột ở vị trí thuận lợi trên vỉa hè ngay vị trí bắt đầu dành cho người đi bộ sang đường. Thiết bị nút ấn còn trang bị bộ phận phát âm thanh để báo nơi đặt thiết bị nút ấn, âm thanh dễ nhận biết có chu kỳ 0,15 giây cùng lặp lại sau 1 giây, âm thanh có thể nghe thấy từ cự ly 1,8 m đến 3,7 m cùng âm lượng không thấp hơn 5 dB nhưng không cao hơn 89 dB cùng sẽ bị vô hiệu hóa khi chu kỳ đèn nhấp nháy kết thúc. Khi đặt thiết bị nút ấn phải khảo sát thực địa để bố trí phù hợp.

– Sử dụng đèn tín hiệu có đường kính 300 mm ở những đường có tốc V85 từ 60 km/h trở lên cùng ở nơi thường xuyên không có người điều khiển giao thông, nơi có nhiều người già tham gia giao thông;

Khoảng cách tối thiểu nhìn thấy đèn tín hiệu giao thông là bao nhiêu?

Theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 41:2019/BGTVT Báo hiệu đường bộ quy định như sau:

– Đèn tín hiệu phải nhìn thấy từ xa cùng không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng A.1:

Tốc độ V85 (km/h) Khoảng cách nhìn thấy nhỏ nhất (m)
30 50
40 65
50 85
60 110
70 140
80 165
90 195

– Những nơi đặt đèn có độ sáng của thiên nhiên sau đèn gây rối nhận biết của người điều khiển phương tiện thì cần nghiên cứu tạo nền sau đèn để trợ giúp nhận biết cho người điều khiển phương tiện;

– Do người điều khiển phương tiện tập trung quan sát phía trước để điều khiển phương tiện, vì vậy, khi đặt đèn tín hiệu hoặc các báo hiệu giao thông trên lề, hè cần xác định vùng quan sát hiệu quả. Cách xác định như sau: mở một góc 40° từ vị trí mắt người lái đối xứng qua trục mắt tạo thành vùng nhìn rõ của người lái. Cũng cần chú ý khả năng quan sát được đèn của các xe phía sau các xe lớn hoặc người tham gia giao thông bị ngược ánh nắng mặt trời.

Dừng xe ở bóng râm chờ đèn đỏ có bị phạt?

Đối với người điều khiển xe ô tô cùng các loại xe tương tự xe ô tô:

Dừng xe, đỗ xe sai vị trí theo điểm g khoản 2 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Dừng xe, đỗ xe sai vị trí theo điểm g khoản 2 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

  • Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;

Dừng đỗ xe sai vị trí theo điểm đ khoản 3 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở đơn vị, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra cùngo; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô cùng các loại xe tương tự xe gắn máy:

Theo điểm đ khoản 2 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;

Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:

Theo điểm đ, e, g khoản 2 điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở đơn vị, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra cùngo; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
  • Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
  • Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết

Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác:

– Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
  • Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;

Vì vậy thông qua quy định trên ta biết được việc dừng xe ở bóng râm chờ đèn đỏ chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu rơi cùngo các trường hợp trên.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Dừng xe ở bóng râm chờ đèn đỏ có bị phạt?. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến Quyền sử dụng đăng ký tên thương mại cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Đỗ xe ô tô trên vỉa hè trái phép bị phạt bao nhiêu tiền?

Đỗ xe ô tô trên vỉa hè trái phép bị phạt bao nhiêu tiền? Hành vi đỗ xe trên vỉa hề là hành vi đỗ xe không đúng nơi quy định. Theo điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định, đối với xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật.

Đậu xe ô tô bên lề phải đường cong thì có bị xử phạt?

Theo quy định tại điểm d Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:  Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong
– Mặt khác, Điểm b Khoản 11 cũng quy định trường hợp vi phạm theo Điểm d Khoản 4 Điều này thì sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Xe ô tô dừng xe trong trường hợp nào sẽ bị phạt tiền lên đến 3 triệu đồng?

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các trường hợp:
– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này;
– Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông. 
– Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com