Ông cậu của Hà vừa qua đời vào sáng nay. Trong lúc tang gia đang bối rối, mỗi người lo mỗi việc nên không có ai đi đăng ký khai tử cho ông cậu của Hà. Ai cũng quá bận lo tổ chức tang lễ nên chưa tìm được thời gian phù hợp để đi đăng ký khai tử. Hà đang băn khoăn về việc đi đăng ký khai tử cho ông cậu ở phường hay là nên đăng ký khai tử online cho nhanh và đỡ tốn thời gian của mọi người. Vậy đăng ký khai tử online có được được không? Hướng dẫn quy trình đăng ký khai tử online thế nào?
Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu và nắm rõ được những quy định về ” Hướng dẫn quy trình đăng ký khai tử online ” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.
Văn bản hướng dẫn
- Công văn 1868/BTP-HTQTCT năm 2022
- Thông tư số 01/2022/TT-BTP
Thành phần hồ sơ đăng ký khai tử online được quy định thế nào?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 1868/BTP-HTQTCT năm 2022 hướng dẫn về thành phần hồ sơ đăng ký khai tử online như sau:
– Biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký khai tử (do người yêu cầu cung cấp thông tin/khai thác thông tin từ CSDLQGVDC theo nội dung quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP).
– Người có yêu cầu tải lên bản chụp các giấy tờ sau:
– Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử do đơn vị có thẩm quyền cấp.
– Giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử.
– Văn bản ủy quyền hợp lệ theo hướng dẫn của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử.
– Giấy tờ tuỳ thân trong trường hợp không sử dụng Thẻ CCCD.
– Giấy tờ chứng minh thông tin về nơi cư trú không phải tải lên do đã được khai thác từ CSDLQGVDC.
Hướng dẫn quy trình đăng ký khai tử online
Căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 1868/BTP-HTQTCT năm 2022 hướng dẫn về quy trình đăng ký khai tử online trên Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh như sau:
Bước 1: Người có yêu cầu ĐKKT truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký/đăng nhập tài khoản, xác thực định danh điện tử để xác định đúng nhân thân người có yêu cầu đăng ký hộ tịch, thực hiện quy trình nộp hồ sơ ĐKKT trực tuyến.
Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn), Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.—.gov.vn) bảo đảm việc xác thực định danh điện tử, kết nối với CSDLQGVDC để khai thác các trường thông tin của công dân có trong CSDLQGVDC (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công dân từ CSDLQGVDC trên cơ sở số định danh cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện tử tương tác trên Cổng dịch vụ công, bao gồm cả thông tin của người đi khai tử và thông tin của người được khai tử).
Người có yêu cầu đăng ký khai tử cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký khai tử (Cổng dịch vụ công quốc gia/cấp tỉnh cần chỉnh lý biểu mẫu này, bảo đảm phù hợp nội dung biểu mẫu điện tử tương tác ĐKKT ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP);
Thực hiện thao tác tải lên (upload) các giấy tờ, hồ sơ theo hướng dẫn (bao gồm: bản chụp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử; Giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử; bản chụp Giấy CMND/Thẻ CCCD và Hộ khẩu/trường hợp các thông tin này đã được xác thực và cung cấp bởi CSDLQGVDC thì không phải tải lên; Giấy uỷ quyền trong trường hợp thực hiện việc ĐKKT theo uỷ quyền);
Nộp phí, lệ phí (nếu thuộc trường hợp phải nộp phí, lệ phí ĐKKT) thông qua chức năng thanh toán trực tuyến tích hợp trên Cổng dịch vụ công. Hoàn tất việc nộp hồ sơ ĐKKT trực tuyến.
Bước 2: Công chức Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, trọn vẹn, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
– Trường hợp hồ sơ trọn vẹn, hợp lệ thì chuyển hồ sơ ĐKKT để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15h00 mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho công dân trong ngày công tác tiếp theo.
– Trường hợp hồ sơ chưa trọn vẹn, hợp lệ thì có văn bản hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước 2.1.
– Trường hợp người có yêu cầu ĐKKT không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có văn bản từ chối giải quyết yêu cầu ĐKKT.
Bước 3: Công chức làm công tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
– Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ – thực hiện lại bước 2.2 hoặc 2.3.
– Nếu thấy trọn vẹn, hợp lệ, đúng quy định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cập nhật thông tin đăng ký khai tử trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu chính thức.
Bước 4: Công chức làm công tác hộ tịch in Trích lục khai tử, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận một cửa trả kết quả cho công dân.
Bước 5: Công dân kiểm tra thông tin trên Trích lục khai tử, trong Sổ đăng ký khai tử, ký Sổ ĐKKT, nhận Trích lục khai tử.
Những lưu ý khi đăng ký khai tử online?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 1868/BTP-HTQTCT năm 2022 hướng dẫn về lưu ý khi đăng ký khai tử online như sau:
“* Lưu ý:
– Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ sơ đăng ký khai tử trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, trọn vẹn, toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy tờ do đơn vị có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo hướng dẫn, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
– Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm trong hồ sơ đăng ký khai tử trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.
– Khi tới đơn vị đăng ký hộ tịch nhận kết quả (Trích lục khai tử/bản sao Trích lục khai tử) người có yêu cầu ĐKKT xuất trình Giấy tờ tuỳ thân, nộp bản chính các giấy tờ tại mục 4.2.1 đến 4.2.4 trừ trường hợp đã tải lên bản sao điện tử các giấy tờ này.”
Theo đó, khi thực hiện thủ tục đăng ký khai tử online bạn cần thực hiện theo các quy trình, chuẩn bị hồ sơ và lưu ý như trên.
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn quy trình đăng ký khai tử online”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Thừa kế đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục đăng ký khai tử cho người chết đã lâu thế nào?
- Cung cấp thông tin tài liệu sai sự thật để được đăng ký khai tử bị xử phạt thế nào?
- Thủ tục đăng ký khai tử cho người nước ngoài
Giải đáp có liên quan
Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về đăng ký khai tử:
Việc đăng ký khai tử được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 7 Chương II Luật hộ tịch và hướng dẫn sau đây:
1. Trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai tử không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ không hợp lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh thì đơn vị đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử.”
Theo đó, có thể đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử. Người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết.
Theo Nghị định 110/2013/NĐ-CP, hành vi đăng ký khai tử quá hạn sẽ không bị xử phạt hành chính.
Trong khi đó, hành vi cố tình không đăng ký khai tử cho người mất nhằm mục đích trục lợi thì có thể bị phạt tiền từ 05 triệu đồng – 10 triệu đồng và bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp (điểm b, khoản 4 Điều 31 của Nghị định 110/2013/NĐ-CP).
Mặt khác, các hành vi vi phạm khác về đăng ký khai tử chịu mức phạt tương ứng như sau:
Đăng ký khai tử cho người đang sống: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng;
Sử dụng giấy tờ giả hoặc làm chứng sai sự thật cho người khác để làm thủ tục đăng ký khai tử: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
Làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai tử: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng…
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“2. Khi đăng ký khai tử theo hướng dẫn của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do đơn vị có thẩm quyền sau đây cấp:
a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
b) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
c) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của đơn vị công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.”