Không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt theo quy định?

Cách đây cùngi ngày, hai vợ chồng chúng tôi vừa chuyển trọ sang chỗ mới. Chúng tôi thuê một căn hộ ở chung cư giữa trung tâm thành phố để sinh sống cùng công tác cho tiện đường đi lại. Tuy nhiên, hai vợ chồng chúng tôi vẫn không có thời gian để đi đăng ký tạm trú tại nơi ở mới. Bên cạnh đó, tôi cũng biết được một chút rằng nếu không đi đăng ký tạm trú thì sẽ bị xử phạt. Mặc dù vậy, tôi vẫn chưa biết rõ là sẽ xử phạt bao nhiêu nếu không đăng ký tạm trú. Vậy không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt? Mức phạt cho việc không đăng ký tạm trú là những gì?

Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “ Không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt? ” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Luật Cư trú 2020

Nơi tạm trú được hiểu là gì?

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú cùng đã được đăng ký tạm trú.

(Khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020)

Hướng dẫn đăng ký tạm trú

1. Hồ sơ đăng ký tạm trú

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

+ Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:

  •  Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do đơn vị có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở).
  • Giấy phép xây dựng theo hướng dẫn của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng cùng đã xây dựng xong).
  • Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
  • Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán.
  •  Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai cùng nhà ở.
  •  Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình.
  •  Giấy tờ của Tòa án hoặc đơn vị hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
  • Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên.
  •  Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm.
  •  Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của đơn vị, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai cùng nhà ở.
  •  Giấy tờ của đơn vị, tổ chức do thủ trưởng đơn vị, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do đơn vị, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị, tổ chức).

– Trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú phải có thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo hướng dẫn.

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú gồm: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo hướng dẫn của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

– Trường hợp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với đơn vị đăng ký cư trú thì đơn vị đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh.

2. Thủ tục đăng ký tạm trú

Tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký tạm trú như sau:

Bước 1: Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến đơn vị đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, đơn vị đăng ký cư trú kiểm tra cùng cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa trọn vẹn thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ trọn vẹn cùng hợp lệ, đơn vị đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký cùngo Cơ sở dữ liệu về cư trú cùng thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cùng nêu rõ lý do.

Điều kiện đăng ký tạm trú

– Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

– Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm cùng có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

–  Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở tại những địa điểm sau:

+ Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống cùng khu vực bảo vệ công trình khác theo hướng dẫn của pháp luật.

+ Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo hướng dẫn của pháp luật.

+ Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất cùng quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ cùng tái định cư của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật.

+ Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của pháp luật.

+ Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Không đăng ký tạm trú bị phạt thế nào?

Tại khoản 1 Điều 9 Luật Cư trú 2020 xử phạt vi phạm quy định về đăng ký cùng quản lý cư trú như sau:

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

– Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

– Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của đơn vị có thẩm quyền.

Vì vậy, trong trường hợp sinh sống tại chỗ ở hợp pháp từ 30 ngày trở lên thì sẽ bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng.

Liên hệ ngay

Vấn đề Không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp ích được cho các chủ doanh nghiệp tư nhân nói chung cùng các chủ doanh nghiệp tư nhân đang là quý khách hàng của LVN Group nói riêng. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Hồ sơ đăng ký đổi tên công ty cổ phần, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191

Có thể bạn quan tâm

  • Hồ sơ đăng ký tạm trú theo hướng dẫn Luật cư trú 2020
  • Tạm trú có được cấp Căn cước công dân không theo năm 2023?
  • Thủ tục đăng ký tạm trú cho sinh viên năm 2023

Giải đáp có liên quan

Điều kiện để sinh viên đăng ký tạm trú là gì?

– Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
– Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm cùng có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
– Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật cư trú 2020.

Sinh viên đã đăng ký tạm trú thì trong trường hợp đi vắng có cần khai báo?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Luật cư trú 2020 thì Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng không có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa cùngo cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa cùngo cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa cùngo trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa cùngo cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa cùngo cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa cùngo trường giáo dưỡng;
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp quận, huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b cùng c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

Sau khi đã đăng ký tạm trú sinh viên có phải thông báo lưu trú không?

– Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người uỷ quyền cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch cùng các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với đơn vị đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với đơn vị đăng ký cư trú.
– Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
– Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ cùng tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.
– Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
– Việc thông báo lưu trú được ghi cùngo sổ tiếp nhận lưu trú.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com