Lập vi bằng đặt cọc mua bán đất hết bao nhiêu tiền?

Trong trường hợp nhất định để ghi nhận một sự kiện có thật, được dùng làm bằng chứng trước toà khi xảy ra những tranh chấp phát sinh, để việc giảm thiểu tốt nhất những rủi ro thì nhiều người sẽ thực hiện lập vi bằng. Trong trường hợp, người mua bán đất không muốn lập hợp đồng công chứng việc đặt cọc mua đất mà thay cùngo đó là tiến hành lập vi bằng. Vậy chi tiết quy định về giá trị pháp lý của vi bằng thế nào? Lập vi bằng đặt cọc mua bán đất hết bao nhiêu tiền? Bạn đọc hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của LVN Group để nắm rõ quy định về vấn đề này nhé!

Văn bản quy định

  • Nghị định 08/2020/NĐ-CP

Vi bằng là gì? Giá trị pháp lý của vi bằng?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về giải thích từ ngữ như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

3. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, đơn vị, tổ chức theo hướng dẫn của Nghị định này.”

Theo đó, vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, đơn vị, tổ chức.

Giá trị pháp lý của vi bằng

– Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

– Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự cùng hành chính theo hướng dẫn của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các đơn vị, tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật.

Các trường hợp thừa phát lại không được lập vi bằng?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được lập vi bằng như sau:

“Điều 37. Các trường hợp không được lập vi bằng

1. Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.

2. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, cùngo, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, cùngnh đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng cùng khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng cùng khu quân sự.

3. Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo hướng dẫn tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

4. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

5. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo hướng dẫn của pháp luật.

6. Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

7. Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong đơn vị, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong đơn vị, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

8. Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

9. Các trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật.”

Theo đó, có 9 trường hợp không được lập vi bằng được quy định bao gồm các trường hợp như bên trên.

Đặt cọc mua bán đất, lập vi bằng được không?

Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, vi bằng được định nghĩa như sau:

Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, đơn vị, tổ chức theo hướng dẫn của Nghị định này.

Theo đó, khi đặt cọc mua bán đất, nếu hai bên lựa chọn lập vi bằng thì đồng nghĩa, sự kiện đặt cọc mua bán đất được lập giữa bên mua cùng bên bán đã diễn ra dưới sự chứng kiến trực tiếp của Thừa phát lại.

Đây là sự kiện có thật, đã diễn ra, là nguồn chứng cứ để Toà án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự cùng là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa đơn vị, tổ chức, cá nhân.

Hiện nay, các văn bản pháp luật cũng không yêu cầu các bên mua bán đất phải lập hợp đồng đặt cọc trước khi thực hiện mua bán đất. Đồng thời, cũng không có văn bản nào yêu cầu hợp đồng đặt cọc phải được công chứng, chứng thực.

Theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự, đặt cọc mua bán nhà, đất là việc bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền để đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng mua bán nhà, đất trong một khoảng thời gian nhất định. Hết thời gian trong hợp đồng đặt cọc, hai bên sẽ thực hiện hợp đồng mua bán nhà, đất.

Vì vậy, các bên mua bán hoàn toàn có thể lập vi bằng ghi nhận sự kiện đặt cọc mua bán nhà, đất mà không nhất định phải lập hợp đồng đặt cọc có công chứng, chứng thực.

Lưu ý: Vi bằng không thay thế cho hợp đồng công chứng, chứng thực hoặc các văn bản khác mà chỉ là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật (sự kiện đặt cọc giữa các bên) dưới sự chứng kiến của Thừa phát lại.

Lập vi bằng đặt cọc mua bán đất hết bao nhiêu tiền?

Hiện nay, theo Nghị định 08/2020/NĐ-CP cùng hướng dẫn tại Thông tư 05/2020/TT-BTP, chưa quy định cụ thể về mức chi phí khi lập vi bằng giữa người yêu cầu cùng Văn phòng Thừa phát lại. Theo đó, Điều 38 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thoả thuận lập vi bằng gồm:

– Nội dung vi bằng cần lập: Thoả thuận về việc đặt cọc, thời gian thực hiện ký hợp đồng mua bán, phạt cọc, bồi thường tổn hại…

– Địa điểm, thời gian lập vi bằng.

– Chi phí lập vi bằng…

Vì vậy, khi lập vi bằng đặt cọc mua bán đất, chi phí lập vi bằng do Trưởng Văn phòng Thừa phát lại cùng người yêu cầu lập vi bằng thoả thuận mà không giới hạn cụ thể là bao nhiêu.

Tuy nhiên, các chi phí này phải được niêm yết công khai tại Văn phòng Thừa phát lại, trong đó nêu rõ mức tối đa, mức tối thiểu cũng như nguyên tắc tính toán. Trên cơ sở các chi phí được niêm yết cùng với những chi phí phát sinh theo từng vụ việc cụ thể, người yêu cầu cùng Trưởng Văn phòng Thừa phát lại sẽ thoả thuận thêm.

Trên thực tiễn, các Văn phòng Thừa phát lại cùng người yêu cầu sẽ xác định chi phí lập vi bằng gồm: Chi phí đi lại; chi phí cho người làm chứng, người tham gia; chi phí ghi âm, quay phim; chi phí dịch vụ khi yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến nhà, đất…

Có thể bạn quan tâm:

  • Mẫu đơn xin xác nhận tình trạng sử dụng đất năm 2022
  • Những lưu ý khi mua đất dự án không có sổ đỏ
  • Nên mua đất dự án hay đất thổ cư

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lập vi bằng đặt cọc mua bán đất hết bao nhiêu tiền?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn về Giải thể công ty Tp Hồ Chí Minh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan:

Thực hiện giao dịch nhà đất bằng công chứng vi bằng có an toàn không?

Giá trị của vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; cụ thể trong các trường hợp này là ghi nhận hành vi, sự kiện giao nhận tiền; giao nhận giấy tờ nhà đất giữa các bên. Có thể thấy vi bằng không có giá trị thay thế văn bản (hợp đồng) công chứng; chứng thực. Do vậy, việc xây cất, sửa chữa, thế chấp, chuyển nhượng nhà đều không được phép. Vì vậy, việc mua bán. chuyển nhượng nhà đất bằng giấy tay thông qua cách thức lập vi bằng tiềm ẩn nhiều rủi ro đặc biệt là bên mua.

Vi bằng có đặc điểm thế nào?

Vi bằng là căn cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án. Vi bằng được lập hợp pháp sẽ sẽ được tòa án coi là chứng cứ mà không phải thực hiện bất kỳ thủ tục nào khác.
Hình thức của vi bằng là văn bản. Văn bản đó phải do thừa phát lại lập. Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo hướng dẫn của Nghị định 08/2020/NĐ-CP cùng pháp luật có liên quan.
Việc lập vi bằng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về cách thức cùng nội dung của văn bản. Hình thứ cùng nội dung của Vi bằng được quy định tại nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức cùng hoạt động của thừa phát lại.
Vi bằng có thể được sao chép cùng được sử dụng làm chứng cứ lâu dài. Việc cùngo sổ theo dõi, lưu trữ vi bằng phải tuân thủ các quy định về bảo mật cùng lưu trữ.

Có được lập vi bằng ở nơi không có văn phòng thừa phát lại không?

Câu trả lời là Không. Thừa phát lại chỉ được lập vi bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt văn phòng thừa phát lại cùng vi bằng phải được đăng ký tại Sở Tư pháp thì mới hợp pháp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com