Mất xe ở chung cư ai là người chịu trách nhiệm theo quy định? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Mất xe ở chung cư ai là người chịu trách nhiệm theo quy định?

Mất xe ở chung cư ai là người chịu trách nhiệm theo quy định?

Thông thường hiện nay tại các khu chung cư đều sẽ có bảo vệ trông cửa ra cùngo, thậm chí nhiều trường hợp khu chung cư sẽ yêu cầu khách khi ra cùngo sẽ cần xuất trình chứng minh thư hoặc căn cước công dân hay giấy tờ tuỳ thân khác để giám sát việc ra cùngo này. Theo đó hầu hết khi muốn ra cùngo chung cư đều sẽ phải gửi xe tại khu vực bảo vệ hay có thể gửi xe tại hầm của chung cư. Với khách hàng đến chung cư sẽ nhận vé hàng ngày cùng đối với cư dân sẽ nhận vé tháng. Vậy nhiều câu hỏi đặt ra rằng khi mất xe ở chung cư ai là người chịu trách nhiệm? Mức bồi thường khi mất xe tại chung cư là bao nhiêu? Bạn đọc hãy cùng LVN Group tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!

Văn bản quy định

Bộ luật dân sự 2015 

Mất xe ở chung cư ai là người chịu trách nhiệm?

Theo khoản 2 Điều 106 Luật Nhà ở, chi phí trông giữ xe không thuộc cùngo giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư. Vì đó, cá nhân, tổ chức thực hiện trông giữ xe cùng thu phí trông giữ xe không phải Ban quản lý toà nhà mà thường sẽ do Ban quản lý thuê một đơn vị độc lập bên ngoài.

Khi cư dân hoặc khách hàng đến chung cư, gửi xe cùng nhận vé xe thì giữa đơn vị trông giữ xe của chung cư cùng cư dân/khách hàng đã tồn tại hợp đồng gửi giữ tài sản. Theo Điều 554 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng gửi giữ tài sản được quy định như sau:

Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản cùng trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.

Đồng thời, nghĩa vụ của bên giữ tài sản được nêu tại khoản 1 Điều 557 Bộ luật Dân sự:

1. Bảo quản tài sản theo đúng thoả thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ

Khi xe gửi ở chung cư bị mất thì do tồn tại hợp đồng gửi giữ nên chủ phương tiện có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại nếu bên giữ làm mất xe trừ trường hợp bất khả kháng (khoản 2 Điều 556 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Căn cứ các quy định nêu trên, có thể thấy, nếu bị mất xe ở chung cư thì người có trách nhiệm bồi thường là cá nhân, tổ chức được Ban quản lý thuê để trông giữ xe của người đến chung cư nếu giữa người mất xe cùng người trông xe có vé gửi xe.

Ngược lại, nếu không có vé xe hoặc không gửi xe ở bãi đậu xe của khu chung cư thì khi mất xe, người bị mất sẽ không được bồi thường tổn hại.

Mức bồi thường tổn hại khi mất xe ở chung cư

Để xác định mức bồi thường trong trường hợp bên nhận trông giữ xe tại chung cư phải bồi thường tổn hại, căn cứ Điều 13, Điều 360, Điều 419 Bộ luật Dân sự, người bị mất xe sẽ được bồi thường tổn hại theo thoả thuận giữa các bên hoặc nếu do lỗi của bên trông xe thì sẽ được bồi thường toàn bộ tổn hại.

Theo đó, để xác định mức bồi thường, các bên có thể thoả thuận hoặc sử dụng các biện pháp khác để xác định tổn hại như:

– Thuê tổ chức thẩm định giá.

– Tham khảo giá mua bán xe cùng loại, cùng thương hiệu hoặc cùng thời gian sử dụng ở các cửa hàng bán xe.

– Tính giá trị xe căn cứ theo cách tính lệ phí trước bạ với xe cũ. Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, giá tính lệ phí trước bạ với xe đã qua sử dụng được tính theo công thức:

Giá trị xe = Giá trị xe mới x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại

Trong đó:

Giá xe mới tính theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP cùng khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC.

Tỷ lệ chất lượng còn lại được tính theo bảng sau:

Thời gian đã sử dụng Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại
Tài sản mới 100%
Trong 01 năm 90%
Từ > 01 – 03 năm 70%
Từ > 03 – 06 năm 50%
Từ > 06 – 10 năm 30%
> 10 năm 20%

Mất xe tại cửa hàng ăn, nhà hàng ai sẽ là người chịu trách nhiệm?

Việc mất xe khi đến cửa hàng ăn uống là một việc không ai mong muốn. Tuy nhiên, để xét về trách nhiệm bồi thường tổn hại thì có thể xét hai trường hợp sau đây:

Khi cửa hàng không có chuyên viên giữ xe 

Nếu cửa hàng không có điều kiện tổ chức chuyên viên trông xe cho khách, không có chuyên viên bảo vệ hướng dẫn khách đậu xe, hoặc khách hàng không được thông báo về việc bảo quản, giữ xe tại thời gian đó. Nếu khách hàng ăn uống trong cửa hàng thì giữa khách hàng cùng cửa hàng không có thỏa thuận nào về việc bảo quản tài sản.

Đặc biệt, có một số cửa hàng còn dán thông báo “khách hàng tự bảo quản đồ đạc, mũ bảo hiểm, phương tiện… Nếu mất, cửa hàng không chịu trách nhiệm”.

Vì đó, trong trường hợp này, nếu khách bị mất xe thì chủ cửa hàng sẽ không có trách nhiệm bồi thường tổn hại. Bởi theo hướng dẫn tại Điều 360 Bộ luật Dân sự, nếu có tổn hại do vi phạm nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ tổn hại trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Trong trường hợp này, do không hình thành thỏa thuận gửi giữ giữa chủ cửa hàng cùng khách hàng nên cửa hàng không có nghĩa vụ phải trông xe cho khách. Vì đó, nếu mất xe thì chủ cửa hàng cũng không phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Khi cửa hàng có vé xe, có người trông giữ xe cho khách hàng

Khi xảy ra việc mất xe mà giữa khách hàng cùng cửa hàng có thỏa thuận gửi giữ (có vé xe hoặc có bảo vệ trông xe, có chuyên viên trông xe, dắt xe hoặc không yêu cầu khách hàng phải tự bảo quản xe…) thì bên phía cửa hàng phải có trách nhiệm bồi thường tổn hại cho khách hàng.

Nếu hai bên có thỏa thuận gửi giữ tài sản thì căn cứ khoản 2 Điều 556 Bộ luật Dân sự, bên gửi tài sản – khách hàng có quyền: Yêu cầu bồi thường tổn hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.

Đồng thời, bên phía cửa hàng – người giữ tài sản cũng phải có nghĩa vụ nêu tại khoản 4 Điều 557 Bộ luật Dân sự: Phải bồi thường tổn hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.

Bài viết có liên quan:

  • Trình tự thực hiện thủ tục trình báo mất hộ chiếu thế nào?
  • Gây mất trật tự nơi công cộng bị phạt bao nhiêu?
  • Gộp sổ bảo hiểm xã hội có mất phí không?

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mất xe ở chung cư ai là người chịu trách nhiệm?” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Trích lục khai sinh Bắc Giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan:

Chung cư có bắt buộc phải trông xe cho khách được không?

Thực tế thì không phải tất cả mọi chung cư đều có người trông giữ xe. Đồng thời, cũng không có quy định pháp luật nào bắt buộc chung cư phải trông giữ xe cho khách hàng. Vì vậy, việc trông giữ xe không phải nghĩa vụ bắt buộc mà mỗi chung cư phải thực hiện.

Gửi xe không lấy vé, mất xe có được bồi thường được không?

Theo Khoản 1 Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định Hình thức giao dịch dân sự là: “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.”
Điều 554 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng gửi giữ tài sản:
“Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản cùng trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.”
Căn cứ quy định trên đã phát sinh hợp đồng gửi giữ tài sản bằng lời nói. Việc giao thẻ (vé) gửi xe là bằng chứng chứng minh cho quan hệ này. Còn trong trường hợp không giao thẻ xe thì cũng đã phát sinh hợp đồng gửi giữ giữa các bên (hợp đồng bằng lời nói).
Tại Khoản 4 Điều 557 Bộ luật dân sự 2015 có quy định nghĩa vụ của người giữ tài sản là “Phải bồi thường tổn hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.”
Nhưng nếu gặp phải trường hợp này, thì sẽ nhận được bồi thường từ chuyên viên bảo vệ hoặc người trông giữ tài sản.

Vô ý làm mất xe của khách, bảo vệ có được giảm mức bồi thường được không?

Căn cứ Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định nguyên tắc bồi thường tổn hại như sau:
1. Thiệt hại thực tiễn phải được bồi thường toàn bộ cùng kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý cùng tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì bên bị tổn hại hoặc bên gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị tổn hại có lỗi trong việc gây tổn hại thì không được bồi thường phần tổn hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu tổn hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế tổn hại cho chính mình.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com