Năm 2023, xây dựng nhà cấp 4 có cần xin phép không?

Chào LVN Group, tôi hiện đang cư trú tại quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh, sau nhiều năm công tác thì tôi đã tích góp được tiền mua đất và dự định sẽ xây căn nhà ở trên chính thửa đất đấy. nhà tôi xây không có lầu và rộng 740 mét vuông, theo như tôi biết thì đây là nhà cấp 4. Dự định là thế nhưng tôi nghe nói nếu muốn xây nhà cấp 4 ở TP. Hồ Chí Minh thì phải xin cấp giấy phép xây dựng. Vậy năm 2023, xây dựng nhà cấp 4 có cần xin phép không? Thủ tục xin phép xây dựng nhà cấp 4 thế nào? Xin được tư vấn.

Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn. Để trả lời câu hỏi trên mời bạn hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020)

Nhà cấp 4 là gì?

Theo khái niệm hiểu biết của con người về nhà cấp 4 truyền thống thì đó là nhà có kết cấu vững chắc, chịu lực tốt. Vật liệu để làm nhà có thể bằng gạch hoặc bằng gỗ và có tường bao che bằng gạch hay bằng hàng rào. Mái nhà có thể được làm từ các vật liệu như: ngói, tấm lợp bằng vật liệu xi măng tổng hợp hoặc có thể được làm bằng tre, nứa, gỗ, rơm rạ,…

Ngày nay khái niệm nhà cấp 4 đã được pháp luật  định nghĩa bằng văn bản. Căn cứ: Nhà cấp 4 là ngôi nhà có diện tích 1000 m² trở xuống và thường được xây dựng không quá 1 tầng. Ở các khu vực nông thôn nhà cấp 4 là loại nhà được xây dựng phổ biến nhất hiện nay. Vì chi phí xây dựng thấp phù hợp với điều kiện kinh tế của người dân cũng như về mặt địa lý. Nhà cấp 4 có kiến trúc xây dựng đơn giản và ít tốn thời gian xây dựng. Với những ưu điểm trên nhà cấp 4 mang lại sự ưa chuộng cho người dân vùng nông thôn.

Quy định nhà cấp 4 hiện nay thế nào?

Dưới đây là các quy định và tiêu chuẩn về nhà cấp 4 mới nhất:

– Niên hạn sử dụng nhà có kéo dài khoảng 30 năm.

– Phần tường chắn xung quanh và hệ thống bao chắn được dùng vật liệu chủ yếu là gạch và gỗ với tường khoảng 11-22 cm. Hầu hết phần mái bên trên được lợp bằng ngói hoặc có thể bằng vật liệu là tôn xi măng tổng hợp.

– Diện tích và chi phí xây dựng: Loại nhà cấp 4 được xây dựng với diện tích giới hạn dưới 1000m2 và chiều cao từ 1 tầng trở xuống. Chi phí xây dựng giao động từ khoảng 300 – 500 triệu (đối với nhà cấp 4 không có lầu) và khoảng 600 – 1,5 tỷ (đối với nhà cấp 4 thiết kế 1 tầng).

Nhà cấp 4 rất phổ biến tại Việt Nam và các nước Đông Nam Á, thường tập trung ở các vùng nông thôn. Đồng thời kết cấu chịu lực của ngôi nhà cũng thay đổi tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, tự nhiên của từng khu vực.

Xây dựng nhà cấp 4 có cần xin phép không?

Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về trường hợp phải xin giấy phép xây dựng như sau:

  • Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo hướng dẫn của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  • Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
  • Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
  • Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu đơn vị trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, đơn vị trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
  • Công trình xây dựng tạm theo hướng dẫn tại Điều 131 của Luật này;
  • Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo hướng dẫn của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
  • Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo hướng dẫn của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo hướng dẫn của Chính phủ;
  • Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình xây dựng đã được đơn vị chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo hướng dẫn của Luật này;
  • Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
  • Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời gian khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo hướng dẫn đến đơn vị quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Vì vậy, trường hợp xây dựng nhà ở cấp 4 ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không phải xin giấy phép xây dựng.

Thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà cấp 4 thế nào?

Năm 2023, xây dựng nhà cấp 4 có cần xin phép không

Theo khoản 1 Điều 54 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020) quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà cấp 4 như sau:

– Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; 

Ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo hướng dẫn hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo hướng dẫn;

– Trong thời hạn 07 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa.

Khi thẩm định hồ sơ, đơn vị có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo hướng dẫn hoặc không đúng với thực tiễn để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

 Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày công tác, đơn vị có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ.

Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày công tác, đơn vị có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo hướng dẫn để gửi văn bản lấy ý kiến của đơn vị quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo hướng dẫn của pháp luật;

– Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các đơn vị quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình.

Sau thời hạn trên, nếu các đơn vị này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; đơn vị cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;

– Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. 

Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì đơn vị cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo hướng dẫn.

Có thể bạn quan tâm:

  • Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
  • Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
  • Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Năm 2023, xây dựng nhà cấp 4 có cần xin phép không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn hỗ trợ pháp lý về Mẫu giấy ủy quyền dành cho cá nhân. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà cấp 4 bao gồm những gì?

Như trên đã đề cập thì khi xây dựng nhà ở cấp 4 tại khu vực đô thị cần phải thực hiện thủ tục xin Giấy phép xây dựng.
Căn cứ khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ như sau:
“Điều 95. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;
d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.”

Đặc điểm của nhà cấp 4?

Nhà cấp 4 là loại nhà ở riêng lẻ 01 tầng, có chiều cao từ 06 mét trở xuống, và diện tích nhỏ hơn 1.000 mét vuông.

Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?

Theo khoản 3 Điều 103 Luật xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com