Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm năm 2023 là gì? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm năm 2023 là gì?

Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm năm 2023 là gì?

Trong hợp đồng bảo hiểm việc quy định điều khoản bồi thường là một trong những tiêu chuẩn tối đa cần có. Tuy nhiên để xác định được chính xác mức độ được nhận bảo hiểm sẽ cần phụ thuộc cùngo thoả thuận cụ thể trong hợp đồng. Một trong những nguyên tắc quan trọng, không thể thiếu đó chính là nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm. Nguyên tắc này sẽ chi phối tới nội dung của hợp đồng cũng như cách thức bồi thường. Vậy chi tiết nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm năm 2023 là gì? Ý nghĩa của nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm thế nào? Hãy tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây của LVN Group.

Văn bản quy định

Bộ luật Dân sự năm 2015

Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm năm 2023 là gì?

Mặc dù các thỏa thuận bồi thường không phải lúc nào cũng có tên, nhưng chúng không phải là một khái niệm mới. Trong lịch sử, các thỏa thuận bồi thường nhằm đảm bảo sự hợp tác giữa các cá nhân, doanh nghiệp cùng chính phủ. Một ví dụ điển hình là hợp đồng bảo hiểm, trong đó người bảo hiểm hoặc người bồi thường đồng ý bồi thường cho bên kia (người được bảo hiểm hoặc người được bồi thường) cho bất kỳ tổn hại hoặc hao tổn nào để đổi lại phí bảo hiểm mà người được bảo hiểm trả cho công ty bảo hiểm. Với việc bồi thường, công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho bên mua bảo hiểm – nghĩa là, hứa sẽ bồi thường cho toàn bộ cá nhân hoặc doanh nghiệp đối với bất kỳ hao tổn nào được bảo hiểm.

Nguyên tắc bồi thường là một trong các nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm, đây được coi là định hướng trong việc thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với bên mua bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Nội dung cốt lõi nhất của nguyên tắc bảo hiểm là “người mua bảo hiểm chỉ được nhận được giá trị bồi thường cân bằng với những hao tổn mà họ phải gánh chịu”.

Nội dung của nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm

Nội dung của nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm gắn với các loại bảo hiểm cụ thể, nhưng trước hết, để phát sinh nguyên tắc bồi thường cần thỏa mãn các điều kiện sau:

– Giữa người mua bảo hiểm cùng doanh nghiệp phải có hợp đồng bảo hiểm cùng trong đó có nêu rõ thời hạn cùng phương thức bồi thường.

Về cơ bản, bảo hiểm về cơ bản là một thỏa thuận bồi thường. Đây là cách nó hoạt động: Theo các điều kiện của thỏa thuận (được liệt kê trong đơn bảo hiểm), bên mua bảo hiểm (người được bảo hiểm ) đồng ý trả cho doanh nghiệp bảo hiểm một khoản phí bảo hiểm. Đổi lại, người bảo hiểm đồng ý bồi thường cho người được bảo hiểm mọi hao tổn được bảo hiểm trong thời hạn hợp đồng.

– Có yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm (trong thời hạn) cùng doanh nghiệp bảo hiểm phải có nghĩa vụ bồi thường trong thời hạn theo thỏa thuận hoặc thời hạn luật định.

– Có sự kiện bảo hiểm xảy ra, theo đó, sự kiện bảo hiểm được hiểu là “sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.” (Khoản 10, Điều 3, Luật Kinh doanh bảo hiểm hợp nhất năm 2013). Thông thường, sự kiện bảo hiểm sẽ tổn hại đến tài sản được bảo hiểm cùng yếu tố có tổn hại là yếu tố cốt lõi để đáp ứng yêu cầu bồi thường theo đúng tinh thần của bộ luật dân sự.

Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm tài sản là gì?

Nội dung về nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm tài sản được ghi nhận tại Điều 46, 47, Luật kinh doanh bảo hiểm, theo đó, cần chú ý các nguyên tắc sau:

– Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trong đó, số tiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho tài sản đó. (Điều 41) Điều này cũng hoàn toàn hợp lý, phù hợp với sự cân bằng cùng trách nhiệm của doanh nghiệm bảo hiểm đối với tài sản.

– Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời gian, nơi xảy ra hao tổn cùng mức độ tổn hại thực tiễn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Đây là nguyên tắc nhằm xác định chính xác số tiền bồi thường, đảm bảo được tính khách quan, bảo vệ quyền lợi cho người mua bảo hiểm cũng như doanh nghiệp bảo hiểm.

– Hình thức bồi thường được thỏa thuận trên cơ sở lựa chọn một trong 3 cách thức: (i) Sửa chữa tài sản bị tổn hại; (ii) Thay thế tài sản bị tổn hại bằng tài sản khác; (iii) Trả tiền bồi thường. Tuy nhiên, bồi thương bằng tiền là cách thức phổ biến nhất cùng tiện lợi nhất.

Ví dụ, trong trường hợp bảo hiểm nhà, chủ nhà trả phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm để đổi lấy sự đảm bảo rằng chủ nhà sẽ được bồi thường nếu ngôi nhà bị tổn hại do hỏa hoạn, thiên tai hoặc các rủi ro khác được quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp không may ngôi nhà bị hư hại nghiêm trọng, công ty bảo hiểm sẽ có nghĩa vụ khôi phục tài sản về trạng thái ban đầu – thông qua việc sửa chữa của các nhà thầu được ủy quyền hoặc bồi hoàn cho chủ nhà các chi phí phát sinh cho việc sửa chữa đó.

Ý nghĩa của nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm

Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm chỉ áp dụng đối với bảo hiểm phi nhân thọ, nguyên tắc bồi thường thể hiện đúng trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trước bên được bảo hiểm, khuyến khích người tham gia bảo hiểm bảo vệ cùng sử dụng tài sản tốt hơn.

Nguyên tắc bồi thường còn tránh trường hợp trục lợi từ bảo hiểm, gây tổn hại tới người mua bảo hiểm. Hay những trường hợp bồi thường không đúng với nguyên tắc gây tổn hại cho người mua bảo hiểm cùng gây khó khăn cho họ, từ đó mục đích của bảo hiểm không thể đạt được.

Không phải tất cả các hợp đồng bảo hiểm đều dựa trên một khoản bồi thường. Bồi thường áp dụng cho bảo hiểm trong đó khoản thanh toán cho người được bảo hiểm gắn chặt với chi phí thay thế cụ thể, giá trị thị trường hợp lý hoặc khoản bồi hoàn.

Trong trường hợp không thể tính được giá trị như vậy, khoản bồi thường sẽ không được áp dụng. Một ví dụ điển hình là bảo hiểm nhân thọ, đây không phải là một khoản bồi thường vì không thể xác định giá trị của cuộc sống con người hoặc để bồi thường (hoặc toàn bộ) một người đã qua đời.

Tiền bồi thường có thể tăng thêm sự đảm bảo đáng kể nếu người cho nó có đủ khả năng để thanh toán bằng chính sách bảo hiểm. Việc buộc nhà cung cấp bồi thường duy trì bảo hiểm ở một mức nhất định có thể giảm thiểu rủi ro họ không thể thanh toán cùng chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào đối với bạn hoặc tổ chức của bạn.

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm năm 2023 là gì?” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ soạn thảo mẫu xin tạm ngừng kinh doanh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Bài viết có liên quan:

  • NĂM 2023, HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM VÔ HIỆU KHI NÀO?
  • CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM MỚI NĂM 2023
  • ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ, HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM SỨC KHỎE LÀ GÌ?

Giải đáp có liên quan:

Căn cứ xác định bồi thường tổn hại trong hợp đồng là gì?

Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường tổn hại là các điều kiện; để xác định hành vi của bên có nghĩa vụ hợp đồng là có lỗ; cùng có trách nhiệm bồi thường tổn hại được không, chỉ khi có căn cứ trách nhiệm bồi thường tổn hại; thì mới có thể xác định người có nghĩa vụ trong hợp đồng phải thực hiện việc bồi thường tổn hại.

Quy định về việc thỏa thuận mức bồi thường tổn hại trong hợp đồng thế nào?

Mức bồi thường có thể thấp hơn hoặc cao hơn mức tổn hại xảy ra. Tùy thuộc cùngo sự thỏa thuận trong mỗi hợp đồng.
+ Các bên thỏa thuận đặt ra các điều kiện phát sinh có thể; bao gồm trọn vẹn những điều kiện như bên vi phạm hợp đồng không có lỗi phải bồi thường tổn hại.
+ Thiệt hại không phải là điều kiện bắt buộc.
+ Chỉ cần có hành vi vi phạm nghĩa vụ đã có thể phát sinh trách nhiệm dân sự. Bên vi phạm vẫn phải chịu trách nhiệm; dù đã có hay không có tổn hại xảy ra khi bên kia bị vi phạm hợp đồng.
+ Khi hợp đồng được giao kết; các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu một bên không thực hiện, thực hiện không đúng, không trọn vẹn là vi phạm hợp đồng.
+ Hai bên có thể dự liệu cùng thỏa thuận trước về những trường hợp tổn hại do vi phạm hợp đồng; cùng cách thức chịu trách nhiệm như bồi thường tổn hại hay phạt vi phạm hợp đồng.

Quy định pháp luật về hợp đồng bả hiểm thế nào?

Căn cứ Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định về hợp đồng bảo hiểm như sau:
“Điều 12. Hợp đồng bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm cùng doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com