1. Khái quát chung về quan hệ lao động

Thời gian qua, quan hệ lao động ở Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực, góp phần đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống, thu nhập của người lao động, giảm thiểu tranh chấp lao động và đình công, cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt khi Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, hướng tới ký kết Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu, nhằm cung cấp bức tranh toàn diện về quan hệ lao động hiện nay cũng như đề xuất các định hướng để xây dựng và phát triển quan hệ lao động phù hợp với xu thế phát triển, Ủy ban Quan hệ Lao động xây dựng và phát hành Báo cáo về quan hệ lao động ở Việt Nam năm 2017.

Quan hệ lao động là quan hệ giữa người lao động , tập thể người lao độngvới người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động, được xác lập trên cơ sở pháp luật lao động bao gồm các tiêu chuẩn về lao động, cơ chế xác lập và vận hành Quan hệ lao động, thiết chế giải quyết tranh chấp lao động, vai trò của các bên trong Quan hệ lao động.

Theo Bộ luật Lao động, quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Quan hệ lao động do nhiều chủ thể tương tác với nhau, gồm: người lao động và tổ chức đại diện của người lao động, người sử dụng lao động và tổ chức đại diện của người sử dụng lao động, cơ quan nhà nước. Các chủ thể quan hệ lao động tương tác thông qua cơ chế tham vấn, đối thoại, thương lượng tạo thành cơ chế vận hành của quan hệ lao động. Trong đó có cơ chế hai bên (người lao động, đại diện của người lao động với người sử dụng lao động; đại diện của người lao động với đại diện người sử dụng lao động) và cơ chế ba bên (Nhà nước – đại diện người sử dụng lao động – đại diện của người lao động).

– Cơ chế ba bên được hình thành trên cơ sở tương tác giữa Chính phủ với tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động, trong đó Chính phủ có vai trò chính trong việc tham vấn ý kiến của các bên về những vấn đề liên quan đến việc xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về quan hệ lao động; đối thoại để giải quyết những vướng mắc cũng như hỗ trợ các bên trong việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa. Cơ chế ba bên được hình thành ở cấp quốc gia và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

– Cơ chế hai bên được hình thành trên cơ sở tương tác giữa người lao động, tổ chức đại diện của người lao động với người sử dụng lao động động trong phạm vi doanh nghiệp hoặc giữa tổ chức đại diện của người lao động với tổ chức đại diện của người sử dụng lao độngtrong phạm vi ngành thông qua cơ chế đối thoại, thương lượng, thỏa thuận để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của cả hai bên, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định tiến bộ.

Quan hệ lao động được phân loại theo các tiêu chí sau:

a) Theo chủ thể

– Quan hệ lao động cá nhân giữa các cá nhân người lao động với người sử dụng lao động và quan hệ lao động tập thể giữa đại diện tập thể người lao động và người sử dụng lao động (quan hệ hai bên).

– Quan hệ giữa đại diện người lao động với đại diện người sử dụng lao động và với nhà nước (quan hệ ba bên).

b) Theo nội dung quan hệ lao động có quan hệ về việc làm, tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện lao động, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất, quyền và nghĩa vụ của các bên, quan hệ trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động …

c) Theo cấp độ của quan hệ lao động có quan hệ lao động cấp quốc gia, cấp địa phương, cấp ngành và cấp doanh nghiệp:

– Trong phạm vi quốc gia là quan hệ giữa Chính phủ, tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở Trung ương.

– Ở cấp địa phương là quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương với tổ chức đại diện của người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở địa phương.

– Ở cấp ngành và doanh nghiệp là quan hệ giữa tổ chức đại diện người lao động (công đoàn ngành và công đoàn cơ sở) với tổ chức đại diện người sử dụng lao động của ngành và người sử dụng lao động tại doanh nghiệp.

 

2. Mô hình quan hệ lao động

Trên thế giới tồn tại nhiều mô hình quan hệ lao động khác nhau: mô hình quan hệ lao động các nước Châu Âu, mà điển hình là Bắc Âu, trong một doanh nghiệp tồn tại nhiều tổ chức công đoàn và được liên kết theo ngành, thỏa ước lao động tập thể được thương lượng và ký kết theo ngành; mô hình quan hệ lao động của Mỹ, được phép tồn tại nhiều công đoàn, với số công đoàn cấp quốc gia nhiều hơn so với các nước khác, mỗi một đơn vị chỉ được chọn hay bầu một tổ chức đại diện của người lao động, thỏa ước lao động tập thể thường diễn ra trong phạm vi doanh nghiệp; mô hình quan hệ lao động của các nước Đông Bắc Á ph át triển, như Nhật Bản, Hàn Quốc, tổ chức công đoàn được thành lập trong phạm vi doanh nghiệp, và trong một doanh nghiệp tồn tại nhiều tổ chức công đoàn, thỏa ước lao động tập thể cũng được diễn ra chủ yếu ở cấp doanh nghiệp.

– Ở Việt Nam, hiện đang áp dụng mô hình quan hệ lao động chỉ có một tổ chức công đoàn trong một doanh nghiệp. Công đoàn Việt Nam là tổ chức duy nhất của người lao động, có chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động, được vận hành trong một hệ thống thống nhất từ Trung ương đến cơ sở theo Luật Công đoàn, trong đó công đoàn cơ sở được thành lập và hoạt động trong phạm vi một doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật, công đoàn vừa đối tác, vừa là yếu tố tích cực tác động đến phát triển của doanh nghiệp.

 

3. Đặc trưng của quan hệ lao động ở Việt Nam

Quan hệ lao động trong các nước có nền kinh tế thị trường có những đặc trưng cơ bản. Thứ nhất, quan hệ lao động là quan hệ vừa mang tính chất kinh tế, vừa mang tính chất xã hội; thứ hai, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn; thứ ba, vừa bình đẳng,

Báo cáo Quan hệ lao động vừa không bình đẳng; thứ tư, vừa mang tính chất cá nhân, vừa mang tính chất tập thể.

Tuy nhiên, biểu hiện cụ thể các đặc trưng này ở các nước khác nhau có thể có những điểm khác nhau. Đối với Việt Nam, về cơ bản, quan hệ lao động cũng mang đầy đủ 4 đặc trưng nêu trên. Song đây là vấn đề rất mới, đang trong quá trình hình thành, phát triển với những đặc điểm rất đặc thù cần phải lưu ý nhằm phát triển quan hệ lao động vừa tuân thủ những nguyên tắc của thị trường, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Các đặc điểm đó là :

– Thứ nhất: Việt Nam là nước từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp tồn tại khá lâu trước đây, từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cho nên nhận thức của các chủ thể về quan hệ lao động còn ở mức độ khác nhau. Nhất là nhận thức của người lao động, tổ chức đại diện của người lao động và vai trò, trách nhiệm của mình về quan hệ lao động trong cơ chế thị trường còn mờ nhạt, chậm đổi mới. Khả năng thực hiện quyền tự thương lượng, thỏa thuận trong việc lựa chọn việc làm, nơi làm việc và các vấn đề liên quan đến lợi ích của người lao động còn hạn chế.

– Thứ hai: Quan hệ lao động ở nước ta được thiết lập và thực hiện trong tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu lao động. Trạng thái của quan hệ lao động phụ thuộc rất nhiều vào tương quan cung cầu trong thị trường lao động, tức là mối quan hệ giữa nguồn cung và cầu sức lao động. Ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, cung lao động luôn nhiều hơn cầu lao động, sự mất cân đối này không chỉ là về số lượng mà còn cả về chất lượng sức lao động, đã tác động không nhỏ đến quan hệ lao động. Như vậy người lao động luôn luôn ở vai trò vị thế yếu hơn so với người sử dụng lao động trong việc thương lượng, thỏa thuận về các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động.

– Thứ ba: Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tuy đã được thiết lập để tạo hành lang, khung khổ pháp lý cho quan hệ lao động hình thành và phát triển, nhưng chưa được hoàn thiện, nhất là pháp luật về quan hệ lao động còn có một số vấn đề chưa phù hợp với kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và trong điều kiện kinh tế – xã hội luôn vận động phát triển nên phải thường xuyên bổ sung, sửa đổi.

– Thứ tư: Doanh nghiệp Việt Nam phát triển khá mạnh trong những năm gần đây, nhưng có 98% là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, trình độ và năng lực cạnh tranh còn thấp, chưa có mối liên kết theo ngành để hình thành các chủ thể quan hệ lao động của ngành. Lao động trong các doanh nghiệp những năm gần đây được tuyển dụng chủ yếu từ nông thôn và nông dân, đội ngũ công nhân lành nghề còn ít và chưa hình thành đội ngũ công nhân nhiều đời, cha truyền con nối.

– Thứ năm: Thiết chế chính trị của Việt Nam cũng có những điểm khác với các nước. Mặc dù mô hình của Việt Nam là phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước, song các thiết chế quan hệ lao động có một số điểm khác với nguyên tắc thị trường, nhất là về thiết chế đại diện người sử dụng lao động và người lao động.

 

4. Quan điểm, giải pháp phát triển quan hệ lao động hiện nay

4.1 Quan điểm xây dựng quan hệ lao động

Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong các doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng góp phần ổn định môi trường đầu tư, bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Trong bối cảnh Việt Nam tham gia hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới và việc tuân thủ các tiêu chuẩn lao động quốc tế đòi hỏi cần phải có mô hình quan hệ lao động thích hợp nhằm phát huy quyền của người lao động trong việc thành lập, gia nhập tổ chức đại diện của mình tại doanh nghiệp.

Sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về lao động, luật công đoàn phù hợp với tiêu chuẩn lao động quốc tế và các cam kết quốc tế; đổi mới nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về lao động và quan hệ lao động phù hợp với xu thế phát triển.

Đổi mới tổ chức, hoạt động của Công đoàn Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới; tạo điều kiện về nguồn lực đủ mạnh để thực hiện hiệu quả các hoạt động đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, thu hút người lao động tham gia công đoàn. Đồng thời thực hiện quản lý tốt sự ra đời, hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.

Phát huy vai trò của các tổ chức đại diện của cộng đồng doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân trong việc tập hợp, phản ánh ý kiến, nguyện vọng của đội ngũ doanh nhân; tăng cường hợp tác, tham vấn, đối thoại với các cơ quan quản lý nhà nước. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho các hiệp hội và hỗ trợ nâng cao năng lực cho các hiệp hội doanh nghiệp hoạt động.

 

4.2 Giải pháp phát triển quan hệ lao động trong thời gian tới

+ Hoàn thiện thể chế, pháp luật lao động và quan hệ lao động

Tiếp tục hoàn thiện thể chế, pháp luật về lao động, pháp luật công đoàn, phù hợp với lộ trình và kế hoạch phê chuẩn các công ước của ILO của Việt Nam; xác lập rõ quyền của người lao động, quyền của người sử dụng lao động trong việc gia nhập và thành lập tổ chức của họ; thừa nhận quyền được tham gia tổ chức và quyền thương lượng tập thể của các bên trong quan hệ lao động; hoàn thiện các thiết chế về giải quyết tranh chấp lao động, tiến tới thành lập các cơ quan chuyên trách về giải quyết tranh chấp lao động ở các địa phương có nhu cầu lớn; xác định rõ, vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong việc hỗ trợ thúc đẩy quan hệ lao động bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn lao động của ILO và cam kết với các nước. Sớm nghiên cứu xây dựng và ban hành Luật về tố tụng các vụ án về lao động; Luật tổ chức hoạt động của tổ chức đại diện người sử dụng lao động, xác định rõ mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động.

+ Tăng cường vai trò quản lỷ nhà nước về quan hệ lao động

– Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về quan hệ lao động từ Trung ương đến cơ sở để vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quan hệ lao động, vừa thực hiện tốt chức năng hỗ trợ thúc đẩy quan hệ lao động phát triển.

– Đẩy mạnh việc tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động: cơ quan quản lý nhà nước chủ trì, phối hợp cùng tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật lao động của người sử dụng lao động và người lao động.

– Nâng cao năng lực của cơ quan thanh tra lao động, bảo đảm kiểm soát tốt việc thực thi pháp luật lao động của người sử dụng lao động, xử lý nghiêm minh, kiên quyết, có hiệu quả đối với những doanh nghiệp cố tình vi phạm pháp luật lao động.

– Phối hợp cùng tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động cùng cấp hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động thúc đẩy và thực hiện có hiệu quả cơ chế đối thoại tại nơi làm việc nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người lao động đối với doanh nghiệp, cũng như thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp trong việc giải quyết các kiến nghị của người lao động; đẩy mạnh việc thương lượng tập thể và ký kết thỏa ước lao động tập thể một cách thực chất và có hiệu quả, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động cũng như quyền và lợi ích của người sử dụng lao động, mở rộng diện bao phủ thỏa ước lao động tập thể thể đối với người lao động. Tổng kết mô hình thương lượng tập thể và ký kết thỏa ước lao động tập thể ngành, nhóm doanh nghiệp, để nhân ra diện rộng.

– Nghiên cứu mô hình để thành lập tổ chức thuộc cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng quản lý và đăng ký, giám sát hoạt động của các tổ chức của người lao động, tổ chức của người sử dụng lao động. Đây là nội dung mới, chưa có tiền lệ ở nước ta, do vậy cần có sự tham khảo đối với các nước có mô hình tượng tự như của các nước trên thế giới, đồng thời cần có bước đi thận trọng vừa thực hiện được quyền tham gia tổ chức của người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời vừa thực hiện được vai trò quản lý của nhà nước.

+ Thúc đẩy đối thoại, thương lượng kỷ kết thỏa ước lao động tập thể.

– Công đoàn cơ sở cần chủ động đề xuất các nội dung và yêu cầu người sử dụng lao động động tiến hành thương lượng tập thể và ký kết thỏa ước lao động tập thể, bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động. Người sử dụng lao động duy trì việc đối thoại thường xuyên nhằm cung cấp thông tin, chia sẻ những khó khăn cũng như những thành quả của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh; phát huy vai trò trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, sáng tạo của người lao động, tăng cường sự hợp tác giữa người lao động với người sử dụng lao động, xây dựng môi trường lao động thân thiện, lành mạnh.

– Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tăng cường bồi dưỡng kỹ năng đối thoại, thương lượng ký kết thỏa ước lao động tập thể cho công đoàn cơ sở, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong việc thu thập thông tin, đề xuất nội dung và yêu cầu, tiến hành đối thoại và thương lượng tập thể T một cách thực chất và mang lại kết quả thiết thực.

– Tổ chức đại diện người sử dụng lao động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người sử dụng lao động về vai trò, tầm quan trọng của đối thoại tại nơi làm việc và thương lượng tập thể. Phải coi đối thoại tại nơi làm việc và thương lượng tập thể và ký kết thỏa ước lao động tập thể là những nội dung quan trọng và là cơ sở, nền tảng để quan hệ lao động phát triển tốt, bảo đảm được lợi ích của người sử dụng lao động cũng như người lao động trong doanh nghiệp.

– Cơ quan quản lý nhà nước cung cấp thông tin, hỗ trợ, tư vấn pháp luật, xây dựng cơ chế để thúc đẩy các bên đối thoại, thương lượng hiệu quả, thiết thực; tổng kết, giới thiệu các mô hình thương lượng tập thể hiệu quả để nhân ra diện rộng.

+ Nâng cao vai trò trách nhiệm của tổ chức đại diện người lao động

a) Đổi mới tổ chức, hoạt động của Công đoàn Việt Nam

– Đổi mới tổ chức, hoạt động của Công đoàn Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới; tạo điều kiện về nguồn lực đủ mạnh để thực hiện hiệu quả các hoạt động đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng người lao động, thu hút người lao động và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp tham gia Công đoàn Việt Nam.

– Công đoàn Việt Nam cần khẳng định vai trò, vị trí, ưu thế của mình, trong tổ chức và hoạt động. Là một tổ chức trong hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng, có nhiều thuận lợi để thực hiện sứ mệnh trong việc đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. Vì vậy Công đoàn Việt Nam cần đổi mới cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động của các cấp công đoàn trong hệ thống, bảo đảm tính liên kết thống nhất giữa các công đoàn ngành theo chiều dọc từ Trung ương đến địa phương và cơ sở với sự kết hợp quản lý theo chiều ngang trên từng địa bàn, lãnh thổ, khu công nghiệp. Tập trung đổi mới nội dung hoạt động của công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: lấy mục tiêu phát triển của từng doanh nghiệp làm động lực, lấy việc tập hợp, giáo dục, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên công đoàn làm nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, lấy công đoàn cơ sở làm địa bàn chủ yếu, lấy sự phối hợp chặt chẽ giữa công đoàn với người sử dụng lao động, làm phương thức hoạt động. Tập trung nguồn lực để xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, đặc biệt là công đoàn cơ sở.

Tăng số lượng cán bộ chuyên trách làm công tác công đoàn ở cơ sở, bảo đảm doanh nghiệp có 1.000 lao động trở lên phải có ít nhất 1 cán bộ công đoàn chuyên trách, trên cơ sở đó mới đủ năng lực và điều kiện để hoạt động công đoàn tại cơ sở; thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ công đoàn cho cán bộ công đoàn, nhất là cán bộ công đoàn ở các doanh nghiệp, từng bước nâng cao trình độ, và chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động công đoàn; kiện toàn lại công đoàn cấp trên cơ sở, đặc biệt là công đoàn cấp huyện để có điều kiện hỗ trợ tốt hơn đối với công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật.

Trên cơ sở đó sớm hoàn thiện Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Công đoàn Việt nam theo chỉ đạo của Ban bí thư Trung ương Đảng.

b) Đối với tổ chức của người lao động ngoài hệ thống công đoàn Việt Nam

– Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, kiện toàn các công cụ, biện pháp quản lý nhằm bảo đảm sự ra đời tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, tạo điều kiện để tổ chức này hoạt động thuận lợi, lành mạnh, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với các nguyên tắc của ILO, đồng thời giữ vững ổn định chính trị – xã hội.

– Đối với tổ chức của người lao động ngoài hệ thống công đoàn Việt Nam, cần tuân thủ nghiêm túc tôn chỉ mục đích đề ra, hoạt động trên cơ sở các quy định của pháp luật, cạnh tranh bình đẳng để thể hiện được vai trò đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thành viên của mình, trên tinh thần tôn trọng các tổ chức khác của người lao động và tôn trọng lợi ích của người sử dụng lao động.

+ Hoàn thiện hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của tổ chức đại diện người sử dụng lao động.

– Cần phải luật pháp hóa quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động, quy định cụ thể hơn quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc thành lập và gia nhập tổ chức đại diện của mình để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng lao động.

– Các tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở Trung ương cần phải hướng tới việc tập hợp, liên kết các tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở các ngành, các địa phương, các tổ chức đại diện cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trở thành thành viên chính thức của mình, tạo nên sức mạnh xuyên suốt trong hệ thống để thực hiện tốt chức năng đại diện bảo vệ quyền và lợi ích của người sử dụng lao động.

+ Hoàn thiện các thiết chế về giải quyết tranh chấp lao động

– Nghiên cứu xây dựng thí điểm cơ quan chuyên trách giải quyết tranh chấp lao động ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nếu có điều kiện với vai trò vừa là cơ quan làm nhiệm vụ trung gian hòa giải, trọng tài, vừa là cơ quan hỗ trợ, thúc đẩy đối thoại và thương lượng tập thể.

– Hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động hiện tại. Bổ sung vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng trọng tài lao động, bảo đảm giải quyết cả các vụ tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể theo yêu cầu của một trong hai bên.

– Thiết lập cơ chế hiệu quả để ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của người sử dụng lao động. Trong đó, đặc biệt là các hành vi can thiệp nội bộ của người sử dụng lao động đối với hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở.

+ Củng cố và hoàn thiện cơ chế tham vấn ba bên về quan hệ lao động

Xác định rõ mô hình tổ chức tham vấn ba bên ở cấp trung ương và địa phương, bảo đảm vừa thực hiện tốt vai trò tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng và ban hành các chính sách về quan hệ lao động, vừa tham vấn và hỗ trợ các đối tác trong việc thực thi các quy định của pháp luật về quan hệ lao động, thúc đẩy cơ chế đối thoại, thương lượng tập thể tại nơi làm việc.

Tiếp tục kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng Tiền lương quốc gia; nghiên cứu, xây dựng và đề xuất các tiêu chuẩn, tiêu chí làm căn cứ khoa học để xác định và điều chỉnh mức lương tối thiểu theo vùng, mức lương tối thiểu giờ cho phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển, làm cơ sở để Chính phủ ban hành.

+ Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án về nhà ở và các công trình phúc lợi, xã hội (trường học, nhà mẫu giáo, các thiết chế văn hóa) phục vụ công nhân lao động ở các khu công nghiệp tập trung góp phần thúc đẩy và củng cố quan hệ lao động phát triển.

 

4.3 Khuyến nghị phát triển quan hệ lao động

+ Đối với Quốc hội.

– Đưa vào chương trình nghị sự của Quốc hội trong nhiệm kỳ này về sửa đổi, bổ sung Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn; thực hiện phê chuẩn một số công ước cơ bản của ILO.

+ Đối với Chính phủ

– Ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn thi hành luật sau khi các văn bản luật có hiệu lực thi hành nhằm bảo đảm tính đồng bộ trong việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về quan hệ lao động.

– Hoàn thiện các biện pháp chế tài, quy trình xử lý vi phạm pháp luật về lao động để đảm bảo xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi phạm pháp luật và bảo đảm các giải pháp phòng ngừa, răn đe.

– Đưa nội dung giáo dục về pháp luật lao động, tác phong lao động và quan hệ lao động vào các chương trình giáo dục, đào tạo nghề để người lao động nhận thức và hành xử đúng pháp luật, đồng thời tăng cường năng lực giám sát đối với người sử dụng lao động trong việc chấp hành đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

– Hoàn thiện hệ thống tổ chức, biên chế của đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về lao động, quan hệ lao động ở các cấp; thực hiện có hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động, quan hệ lao động. Thành lập hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý đối với tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động, nhằm bảo đảm cho hệ thống quan hệ lao động vận hành đúng pháp luật và mang lại hiệu quả thiết thực.

– Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về lao động, quan hệ lao động, đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin thuộc lĩnh vực này đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

– Thiết lập các kênh thông tin kết nối giữa người lao động, công đoàn cơ sở, người sử dụng lao động với cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời xử lý những vụ việc vi phạm pháp luật về lao động, pháp luật về công đoàn trong doanh nghiệp; hỗ trợ các bên trong doanh nghiệp đối thoại, thương lượng, thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.

– Củng cố và nâng cao năng lực hoạt động của các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động phi tòa án theo quy định của pháp luật; xây dựng mạng lưới hòa giải, chuẩn hóa đội ngũ hòa giải viên lao động để người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn và yêu cầu giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, về nghiệp vụ và kỹ năng thương lượng, hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động đối với lực lượng hòa giải viên lao.

– Thúc đẩy hoạt động của cơ chế 3 bên ở cấp Trung ương thông qua việc tăng cường hoạt động của Ủy ban quan hệ lao động cấp quốc gia, tiến tới hình thành cơ chế 3 bên ở một số tỉnh, thành phố có nhiều doanh nghiệp, nhiều khu công nghiệp nhằm tăng cường cơ chế tham vấn, hỗ trợ và đối thoại giữa các bên trong quan hệ lao động.

– Có chính sách huy động các nguồn lực đầu tư phát triển nhà ở và các công trình phúc lợi, xã hội (trường học, nhà mẫu giáo, các thiết chế văn hóa) phục vụ công nhân lao động ở các khu công nghiệp tập trung.

+ Với tổ chức đại diện người lao động

a) Đối với Công đoàn Việt Nam:

– Đổi mới và hoàn thiện mô hình tổ chức của công đoàn các cấp, nâng cao năng lực, hỗ trợ, tham vấn cho công đoàn cơ sở hoạt động, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của công đoàn cơ sở nhằm phát huy lợi thế của mình trong việc tập hợp và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên công đoàn; giữ vững vai trò, vị thế của mình trong hệ thống các tổ chức chính trị xã hội của Đảng

– Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công đoàn cơ sở, có năng lực, trình độ và là lực lượng nòng cốt tham gia đối thoại, thương lượng tập thể, tập hợp và phát triển đoàn viên, triển khai các hoạt động đáp ứng nhu cầu chính đáng của đoàn viên, người lao động.

– Xây dựng, tổ chức thực hiện các thiết chế nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.

– Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hai chiều giữa ban chấp hành công đoàn cơ sở với đoàn viên, người lao động và xây dựng cơ chế đối thoại thường xuyên giữa

Báo cáo Quan hệ lao động ban chấp hành công đoàn cơ sở với người sử dụng lao động dưới nhiều hình thức với mục tiêu đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp người lao động.

b) Đối với tổ chức của người lao động không thuộc hệ thống công đoàn Việt Nam, cần tuân thủ nghiêm túc tôn chỉ mục đích đề ra, hoạt động trên cơ sở các quy định của pháp luật, cạnh tranh bình đẳng với các tổ chức khác trong một doanh nghiệp để thể hiện được vai trò đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thành viên của mình.

+ Với tổ chức đại diện người sử dụng lao độngngười lao động.

– Kịp thời nắm bắt và phổ biến đầy đủ các chính sách pháp luật lao động cho các doanh nghiệp là thành viên. Hướng dẫn, hỗ trợ người sử dụng lao động thực hiện trách nhiệm xã hội của mình, mà trước hết là đối với người lao động trong doanh nghiệp mình.

– Triển khai chương trình hợp tác nhằm tăng cường năng lực người sử dụng lao động trong việc xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa tại nơi làm việc, trong đó đặc biệt chú trọng đến hoạt động đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể.

– Tiếp tục kiện toàn bộ máy của tổ chức đại diện người sử dụng lao động và hỗ trợ việc thành lập Hiệp hội doanh nghiệp cấp tỉnh.

– Về phía người sử dụng lao động phải coi lực lượng lao động của mình là tài sản vô giá, và có trách nhiệm, phối hợp và tạo điều kiện để người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thường xuyên trao đổi bàn bạc với người lao động và tổ chức đại diện của họ về những vấn đề liên quan đến trách nhiệm và quyền lợi người lao động, lắng nghe ý kiến góp ý, kiến nghị từ phía người lao động để giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong quan hệ lao động; quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động, tạo điều kiện để họ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp./.

 

4.3 Phụ lục về tình hình kinh tế xã hội

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm

2012

Năm

2013

Năm

2014

Năm

2015

Năm 2016

Năm

2017

1

Tốc độ tăng trưởng GDP

%

5,03

5,42

5,98

6,68

6,21

6,81

2

Chỉ số lạm phát

%

9,21

6,6

4,09

0,63

2,66

3,53

3

Cơ cấu kinh tế

 

 

 

 

 

 

 

a

– Nông, lâm nghiệp và thủy sản

%

19,67

18,38

18,12

17

16,32

15,34

b

– Công nghiệp và xây dựng

%

38,63

38,31

38,5

33,25

32,72

33,34

c

– Dịch vụ

%

41,7

43,31

43,38

39,73

40,92

41,32

d

– Thuế sp trừ trợ cấp sản phẩm

%

 

 

10

10,02

10,04

10

4

Lực lượng lao động

triệu người

52,58

53,65

54,48

54,61

54,4

54,8

5

Lượng lượng lao động làm việc

triệu người

51,69

52,4

53

52,9

53,3

53,7

a

Theo lĩnh vực

 

 

 

 

 

 

 

 

– Nông, lâm nghiệp và thủy sản

%

47,5

46,9

46,6

44,3

41,9

40,3

 

– Công nghiệp và xây dựng

%

21,1

21,1

21,4

22,9

24,7

25,7

 

– Dịch vụ

%

31,4

32%

32

32,8

33,4

34%

b

Theo khu vực

 

 

 

 

 

 

 

 

– Thành thị

%

 

 

30,4

31,2

31,9

31,9

 

– Nông thôn

%

 

 

69,6

68,8

68,1

68,1

6

Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động

triệu người

46,95

47,49

47,75

48,19

47,7

48,2

7

Tỷ lệ lao động thất nghiệp lao động

%

1,99

2,18

2,08

2,31

2,30

2,24

 

– Thành thị

%

3,25

3,59

3,43

3,29

3,18

3,18

 

– Nông thôn

%

1,42

1,54

1,47

1,83

1,86

1,82

8

Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động

%

2,80

2,75

2,45

1,82

1,64

1,63

9

Năng suất lao động xã hội

triệu đồng

63,1

68,7

74,3

79,3

84,5

93,2

Bài viết có sử dụng một số thông tin củacủa Dự án Khung khổ Quan hệ Lao động mới của ILO do Bộ Lao động Hoa kỳ (Dự án NIRF USDOL) và Chính phủ Canada (Dự án NIRF Canada) tài trợ.

Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến lĩnh vực pháp luật lao động, Hãy gọi ngay:1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại. Đội ngũ Luật sư của LVN Group giàu kinh nghiệm của Luật LVN Group luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của Bạn. Trân trọng./.