Pháp luật mới quy định trẻ sơ sinh có quyền hưởng thừa kế không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Pháp luật mới quy định trẻ sơ sinh có quyền hưởng thừa kế không?

Pháp luật mới quy định trẻ sơ sinh có quyền hưởng thừa kế không?

Kính chào LVN Group. Tôi có câu hỏi trong việc chia thừa kế, mong được LVN Group tư vấn trả lời giúp. Căn cứ là chồng tôi đột ngột qua đời do tai nạn giao thông nên không để lại di chúc. Chúng tôi có với nhau một cháu nhưng hiện cháu còn nhỉ, mới chỉ mấy tháng tuổi. Nay gai đình anh ấy yêu cầu chia thừa kế, tôi câu hỏi rằng theo hướng dẫn hiện nay thì trẻ sơ sinh có quyền hưởng thừa kế không? Và khi thừa kế theo pháp luật thì trẻ sơ sinh có bị chia phần thừa kế ít hơn những người khác được không? Mong được LVN Group tư vấn, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của LVN Group để có trả lời cho câu hỏi của mình nhé!

Văn bản quy định

  • Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007
  • Nghị định 10/2022/NĐ-CP

Trẻ sơ sinh có quyền hưởng thừa kế không?

Căn cứ theo Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống cùngo thời gian mở thừa kế hoặc sinh ra cùng còn sống sau thời gian mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Dựa cùngo quy định trên, trẻ sơ sinh vẫn có quyền hưởng thừa kế.

– Xác định di sản thừa kế:

Ðiều 634 Bộ luật dân sự quy định: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Vì đó, để xác định di sản của dì bạn cần phải xác định ngôi nhà là tài sản riêng của chồng bạn hay là tài sản chung vợ chồng.

+ Nếu ngôi nhà là tài sản riêng của dì: Di sản do dì bạn để lại sẽ là toàn bộ ngôi nhà đó.

+ Nếu ngôi nhà là tài sản chung vợ chồng: Di sản do dì bạn để lại là ½ giá trị ngôi nhà.

Trong trường hợp người để lại di sản chết không có di chúc để lại hoặc di chúc không hợp pháp, phần di sản sẽ được phân chia theo pháp luật.

Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có đưa ra quy định về việc thừa kế theo pháp luật  như sau:

 “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Vì đó, trẻ sơ sinh nằm trong hàng thừa kế được hưởng di sản sẽ được phân chia phần di sản bằng những người thừa kế cùng hàng.

Tuy nhiên, do chưa thành niên (không có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn) nên phần di sản thừa kế trẻ sơ sinh được hưởng sẽ do người giám hộ đương nhiên (hoặc được cử ra) quản lý cho đến khi trẻ thành niên (năng lực hành vi dân sự trọn vẹn).

Quy định về người giám hộ cho trẻ sơ sinh thế nào?

Người giám hộ theo hướng dẫn của pháp luật dân sự phải đáp ứng đủ điều kiện về cách thức giám hộ cũng như điều kiện giám hộ tương ứng.

+ Hình thức giám hộ

Có hai cách thức giám hộ chính là giám hộ đương nhiên cùng giám hộ được cử

Giám hộ đương nhiên

Giám hộ đương nhiên là cách thức giám hộ do pháp luật quy định, người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân. Quan hệ giám hộ dạng này được xác định bằng các quy định về người giám hộ, người được giám hộ, quyền cùng nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ cùng tài sản của họ.

Giám hộ được cử

Giám hộ được cử là cách thức cử người giám hộ theo trình tự do pháp luật quy định, cá nhân, đơn vị, tổ chức đều có thể trở thành người giám hộ được cử.

+ Điều kiện để trở thành người giám hộ

Người giám hộ có thể là cá nhân, tổ chức cùng phải đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật như sau

Điều kiện đối với người giám hộ là cá nhân

– Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn.

– Có tư cách đạo đức tốt cùng các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

– Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

– Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

+ Điều kiện đối với người giám hộ là pháp nhân

– Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.

– Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ

+Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được quy định tại điều 52 Bộ luật dân sự 2015

Chủ thể là người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

– Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

– Trường hợp không có người giám hộ quy định tại điểm trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

– Trường hợp không có người giám hộ quy định tại hai điểm trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Cha mẹ có phải người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên không?

– Căn cứ cùngo quy định trên, cha mẹ không phải là người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

– Mặt khác, đó còn là vì đối tượng được giám hộ là người chưa thành niên mà không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ hoặc người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con cùng có yêu cầu người giám hộ.

Trẻ em sơ sinh hưởng thừa kế đất đai thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay lệ phí trước bạ gì không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì:

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về miễn lệ phí trước bạ như sau:

10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.

Theo đó, trường hợp trẻ em sơ sinh nhận thừa kế đất đai sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân cùng lệ phí trước bạ.

Bài viết có liên quan:

  • Bảo hiểm y tế hết hạn có gia hạn được không?
  • Thủ tục làm hộ chiếu online cho trẻ em năm 2023
  • Trẻ em được đứng tên sổ tiết kiệm không?

Liên hệ ngay:

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Pháp luật mới quy định trẻ sơ sinh có quyền hưởng thừa kế không?“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Hợp thửa đất. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Giải đáp có liên quan:

Nguyên tắc cùng trình tự hưởng di sản thừa kế thế nào?

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Nếu không có ai là người thừa kế ở hàng thừa kế thứ ba thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.

Trẻ em sơ sinh có thể đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được nhận thừa kế đất đai được không?

Pháp luật đất đai hiện không có quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cùng không phân biệt cá nhân là người thành niên, người chưa thành niên hay trẻ em mà chỉ quy định cá nhân nói chung đều được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất nên về nguyên tắc, việc đứng tên trên sổ đỏ không hạn chế về độ tuổi. Vì đó, trẻ em vẫn có thể đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được.

Con nuôi có được hưởng di sản thừa kế như con đẻ được không?

Con nuôi cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất cùng mỗi người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Vì đó, khi cha mẹ nuôi chết con nuôi hợp pháp có quyền được hưởng thừa kế di sản mà cha mẹ nuôi để lại.
Tuy nhiên, không phải trường hợp con nuôi nào cũng được pháp luật công nhận cùng được chia thừa kế như con đẻ theo hướng dẫn của pháp luật. Để được công nhận là con nuôi hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn của Luật Nuôi con nuôi 2010.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com