Phạt mấy năm tù đối với bắt cóc trẻ em tống tiền theo quy định?

Thực trạng vấn nạn bắt cóc trẻ em để uy hiếp, tống tiền cha mẹ của đứa trẻ diễn ra ngày càng phổ biến trong xã hội. Các lực lượng chức năng đã và đang tăng cường công tác điều tra, tố giác để xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức có hành vi phạm tội. Tùy theo mức độ nghiêm trọng của từng trường hợp mà đối tượng phạm tội sẽ bị xử lý theo những khung hình phạt khác nhau. Nhiều bạn đọc câu hỏi không biết theo hướng dẫn hiện nay, hành vi bắt cóc trẻ em bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì? Phạt mấy năm tù đối với bắt cóc trẻ em tống tiền? Khi nào thì hành vi bắt cóc trẻ em tống tiền cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản? Bài viết sau đây của LVN Group sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

Bắt cóc trẻ em là gì?

Theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016 thì trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Bắt cóc trẻ em được xem là cách thức bí mật bắt giữ người dưới 16 tuổi trái pháp luật nhằm thực hiện một mục đích hoặc âm mưu nào đó về vấn đề kinh tế, chính trị.

Bắt cóc trẻ em nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi bắt người dưới 16 tuổi làm con tin hay bắt và giữ lại nhằm buộc người muốn chuộc phải bảo đảm thực hiện một lời hứa nhằm thỏa mãn một yêu cầu của người bắt, nhưng chỉ bắt người làm con tin nhằm mục đích buộc phía người muốn chuộc phải giao tài sản hoặc một số tiền thì mới được xem là hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu việc bắt cóc nhằm mục đích khác thì không phải là bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi bắt cóc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng.

Bắt cóc trẻ em bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?

Theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, người có hành vi bắt cóc trẻ em tùy theo mục đích, tình tiết thực hiện hành vi phạm tội mà có thể cấu thành một trong các tội danh sau đây:

Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi với mức hình phạt cao nhất lên đến 15 năm tù.

(Căn cứ Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Người nào bắt cóc trẻ em làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với mức hình phạt cao nhất lên đến tù chung thân.

(Căn cứ Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Tội mua bán người dưới 16 tuổi

Người nào thực hiện một trong các hành vi như:

  • Chuyển giao hoặc tiếp nhận trẻ em để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo.
  • Chuyển giao hoặc tiếp nhận trẻ em để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
  • Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp trẻ em để thực hiện 02 hành vi ở trên.

Thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán người dưới 16 tuổi với mức hình phạt cao nhất lên đến tù chung thân.

(Căn cứ Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Tội bắt cóc con tin

Người nào bắt, giữ hoặc giam trẻ em làm con tin nhằm cưỡng ép đơn vị, tổ chức, cá nhân … làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con tin thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội bắt cóc con tin với mức hình phạt tối đa lên đến 15 năm tù.

Phạt mấy năm tù đối với bắt cóc trẻ em tống tiền?

Điều 169 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Làm chết người;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

  1. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Vì vậy, Người nào bắt cóc trẻ em làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với mức hình phạt cao nhất lên đến tù chung thân.

Phạt mấy năm tù đối với bắt cóc trẻ em tống tiền

Khi nào thì hành vi bắt cóc trẻ em tống tiền cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản?

Mặt khách quan

Có hành vi bắt cóc người khác:

  • Bắt cóc là hành vi giữ người trái pháp luật. Thông thường, hành vi bắt người làm con tin được thực hiện ám muội và đưa người bị bắt đến một nơi nào đó. Sau đó, người phạm tội tìm cách thông báo cho người thân của nạn nhân biết. Theo đó, đối tượng yêu cầu người thân của họ phải nộp một số tiền thì mới thả người. Bằng không, người bị bắt cóc sẽ bị nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm.
  • Hành vi giữ người trái pháp luật được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn khác nhau như: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc bằng những thủ đoạn khác như cho uống thuốc ngủ, thuốc mê, xịt ê-te, lừa dối. Qua đó, đối tượng bắt được người làm con tin.
  • Thủ đoạn bắt cóc không phải dấu hiệu đặc trưng của hành vi phạm tội (không có ý nghĩa trong việc định tội). Tuy nhiên, hành vi bắt cóc người làm con tin lại là đặc trưng cơ bản của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Bởi vì, bắt người làm con tin chính là một thủ đoạn nhằm chiếm đoạt tài sản.
  • Ngoài hành vi bắt cóc người làm con tin, người phạm tội còn có hành vi đe doạ người khác (đơn vị, tổ chức hoặc người thân của con tin). Căn cứ, nếu không giao nộp tiền hoặc tài sản thì con tin sẽ bị giết, bị đánh đập, hành hạ… Hành vi đe dọa thể hiện qua nhiều phương pháp khác nhau như: gọi điện thoại, viết thư, nhắn tin qua người khác hoặc trực tiếp gặp người thân của con tin…
  • Cùng với việc đe đi đe dọa, người phạm tội còn có thể có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc có những hành vi, thủ đoạn khác đối với người bị bắt làm con tin để người này sợ hãi. Để qua đó, họ yêu cầu đơn vị, tổ chức hoặc người thân của nạn nhân nộp tiền hoặc tài sản. Ví dụ, đánh, trói, dọa giết, dọa đánh, dọa đem bán ra nước ngoài, bán cho các ổ mại dâm…
  • Đối với hành vi xâm phạm trực tiếp đến con tin, nếu cấu thành một tội độc lập thì người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tương ứng với hành vi xâm phạm.

Hậu quả của tội này không phải là yếu tố bắt buộc để định tội. Tức là, nếu người phạm tội chưa gây ra hậu quả nhưng có ý thức chiếm đoạt và đã thực hiện hành vi bắt cóc người làm con tin thì khi đó, tội phạm đã hoàn thành.

Tuy vậy, nếu gây ra hậu quả thì tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt nặng hơn hoặc là tình tiết xem xét khi quyết định hình phạt.

Mặt chủ quan

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Nếu hành vi bắt cóc người làm con tin lại nhằm một mục đích khác thì đó không phải tội này.

Chủ thể

Người phạm tội là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi. Người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 169 Bộ luật hình sự.

Khách thể

Người phạm tội cùng một lúc xâm phạm đến hai khách thể (quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân). Do vậy, trong cùng một vụ án có thể có một nạn nhân hoặc nhiều hơn. Có thể có người bị hại chỉ bị xâm phạm đến tài sản nhưng cũng có người chỉ bị xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự; hoặc cùng bị xâm phạm mọi khách thể.

Thông thường khi đó, người bị hại là người bị xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự; còn người bị xâm phạm tài sản lại là những người thân của nạn nhân. Tuy nhiên, cũng có trường hợp người bị bắt cóc đồng thời là người bị xâm phạm tài sản. Nếu không đủ các yếu tố cấu thành tội phạm như nêu ở trên, bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.

Mời bạn xem thêm:

  • Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
  • Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
  • Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Phạt mấy năm tù đối với bắt cóc trẻ em tống tiền?”. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về kết hôn với người Đài Loan. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Giải đáp có liên quan

Khách thể tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là gì?

Người phạm tội cùng một lúc xâm phạm đến hai khách thể (quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân). Do vậy, trong cùng một vụ án có thể có một nạn nhân hoặc nhiều hơn. Có thể có người bị hại chỉ bị xâm phạm đến tài sản nhưng cũng có người chỉ bị xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự; hoặc cùng bị xâm phạm mọi khách thể.
Thông thường khi đó, người bị hại là người bị xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự; còn người bị xâm phạm tài sản lại là những người thân của nạn nhân. Tuy nhiên, cũng có trường hợp người bị bắt cóc đồng thời là người bị xâm phạm tài sản. Nếu không đủ các yếu tố cấu thành tội phạm như nêu ở trên, bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.

Tội mua bán người trẻ em bị xử phạt thế nào?

Người nào thực hiện một trong các hành vi như:
– Chuyển giao hoặc tiếp nhận trẻ em để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo.
– Chuyển giao hoặc tiếp nhận trẻ em để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
– Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp trẻ em để thực hiện 02 hành vi ở trên.
Thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán người dưới 16 tuổi với mức hình phạt cao nhất lên đến tù chung thân.

Bắt cóc trẻ em sau đó hiếp dâm luôn người bị bắt cóc sẽ bị xử lý thế nào?

Theo quy định tại Điều 169 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định nếu người phạm tội vừa có hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà vừa có hành vi hiếp dâm luôn người bị bắt cóc thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm về 02 tội:
+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
+ Tội hiếp dâm/Tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com