1. Quản lý trật tự xây dựng là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 quy định về hoạt động xây dựng, bao gồm các giai đoạn từ lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. Việc lập quy hoạch xây dựng là giai đoạn đầu tiên và quan trọng trong quá trình xây dựng công trình. Quy hoạch xây dựng bao gồm các kế hoạch chi tiết về các công trình xây dựng, địa điểm, quy mô, mục đích sử dụng và phân bổ đất cho các công trình. Việc lập quy hoạch xây dựng đảm bảo tính hợp lý và đúng đắn trong việc sử dụng đất và nguồn lực, từ đó tạo ra các công trình xây dựng có tính khả thi và hiệu quả. Sau khi lập quy hoạch xây dựng, giai đoạn tiếp theo là lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Đây là giai đoạn quan trọng để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các công trình xây dựng. Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm các nội dung như mục tiêu, phạm vi, quy mô, chi phí, thời gian, công nghệ, vật liệu và nguồn lực cần thiết cho việc xây dựng các công trình. Khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng là hai giai đoạn liên quan đến nhau và rất quan trọng trong quá trình xây dựng. Khảo sát xây dựng bao gồm việc tìm hiểu, nghiên cứu đặc điểm về địa hình, địa chất, nguồn nước, môi trường xung quanh khu vực xây dựng.

Quản lý trật tự xây dựng là quá trình quản lý và kiểm soát hoạt động xây dựng trong một khu vực nhất định, bao gồm các hoạt động từ việc đăng ký xây dựng, cấp phép xây dựng, đến thi công, nghiệm thu và bàn giao công trình. Mục đích của quản lý trật tự xây dựng là đảm bảo tính an toàn, đúng quy trình, đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo sự phát triển bền vững của khu vực đó. Quản lý trật tự xây dựng được thực hiện bởi các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm Ban quản lý dự án, Sở Xây dựng, Cục Quản lý xây dựng, các đơn vị quản lý tài nguyên đất đai, an toàn lao động, bảo vệ môi trường và cộng đồng. Việc quản lý trật tự xây dựng đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, chủ đầu tư, nhà thầu và các bên liên quan khác. Nó còn yêu cầu sự thực thi nghiêm ngặt của các quy định pháp luật, bao gồm các quy định về xây dựng, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy hoạch đô thị và các quy định khác liên quan đến hoạt động xây dựng.

2. Quản lý trật tự xây dựng ở cấp xã

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 56 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý trật tự xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã sẽ có các nhiệm vụ sau: Trách nhiệm chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện là quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo phân cấp, được ủy quyền bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.

Các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm thực hiện việc theo dõi, kiểm tra trật tự xây dựng trên địa bàn; phát hiện, ngăn chặn và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện vi phạm trật tự xây dựng; và thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Như vậy, vai trò của các Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng là rất quan trọng. Đây là một trong những biện pháp quan trọng để đảm bảo an toàn, chất lượng và tính thẩm mỹ cho các công trình xây dựng trên địa bàn, đồng thời đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và phát triển bền vững kinh tế-xã hội.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong việc quản lý trật tự xây dựng?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 56 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự xây dựng các công trình xây dựng trên địa bàn (trừ công trình bí mật nhà nước).

– Để thực hiện trách nhiệm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành các quy định về quản lý trật tự xây dựng, giao hân cấp và ủy quyền quản lý trật tự xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn.

– Đối với việc phân cấp và ủy quyền tiếp nhận thông báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng, trường hợp công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ phân cấp và ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tiếp nhận.

– Tuy nhiên, đối với các công trình này cần bổ sung thêm các tài liệu theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị cho từng khu vực để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng trong đô thị, trong khu chức năng và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã sẽ chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

– Tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm trên địa bàn; thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

4. Việc quản lý trật tự xây dựng được bắt đầu thực hiện từ khi nào với nội dung ra sao?

Theo quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 56 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, việc quản lý trật tự xây dựng là một quá trình liên tục, bắt đầu từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình và kết thúc khi công trình được bàn giao và đưa vào sử dụng. Việc quản lý này nhằm đảm bảo rằng các hoạt động xây dựng đều tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng và tránh được các vi phạm xảy ra. Cụ thể, nội dung về quản lý trật tự xây dựng gồm:

– Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng, việc quản lý trật tự xây dựng phải tuân theo các nội dung của giấy phép xây dựng đã được cấp và quy định của pháp luật có liên quan.

– Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng, việc quản lý trật tự xây dựng bao gồm:

+ Kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định.

+ Kiểm tra sự tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt và quy định của pháp luật có liên quan.

+ Kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

Trên đây là nội dung tư vấn của công ty Luật LVN Group muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay câu hỏi pháp lý khác thì có thể liên hệ trực tiếp đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.0191 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!