Quyết định thu hồi đất có thời hạn bao lâu? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quyết định thu hồi đất có thời hạn bao lâu?

Quyết định thu hồi đất có thời hạn bao lâu?

Kính chào LVN Group, hiện gia đình tôi có nhận được thông báo từ ủy ban huyện gửi xuống là sẽ thu hồi một phần đất mặt đường nhà tôi với mục đích phục vụ cho việc mở rộng tuyến đường giao thông. Nhưng vì không tìm hiểu rõ về vấn đề này nên tôi không biết rõ là quyết định thu hồi đất mà tôi nhận được sẽ có thời hạn trong bao lâu? Và ngoài trường hợp chống đối không làm thiêu quyết định thu hồi mà Nhà nước đưa ra thì còn những trường hợp nào khác bị cưỡng chế thu hồi đất? Mong LVN Group tư vấn giúp tôi, cảm ơn LVN Group.

Chào bạn, LVN Group đã nhận được câu hỏi tư vấn từ bạn đọc. Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về những quy định trong việc quyết định thu hồi đất cùng thời hạn của quyết định thu hồi đất cũng như những trường hợp sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất chúng tôi mời bạn đọc theo dõi bài viết “quyết định thu hồi đất có thời hạn bao lâu?” dưới đây.

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai 2013

Thông báo thu hồi đất trong trường hợp nào?

Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Căn cứ theo hướng dẫn của Luật đất đai năm 2013, Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng;
  • Thu hồi đất vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người.

Trước khi thu hồi đất, đơn vị có thẩm quyền thực hiện việc thông báo thu hồi đất đến người sử dụng đất. Tùy từng trường hợp khác nhau, người sử dụng đất có thể được bồi thường trước hoặc sau khi bị thu hồi đất.

Quyết định thu hồi đất có thời hạn bao lâu?

Căn cứ tại Điều 67 Luật đất đai năm 2013, trường hợp thông báo thu hồi đất cùng chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì hiệu lực của thông báo thu hồi đất được quy định như sau:

  • Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp cùng 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, đơn vị nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
  •  Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để đơn vị nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật đất đai năm 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất;
  • Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
  •  Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành cùng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Có nghĩa là căn cứ theo hướng dẫn trên thì trước thông báo thu hồi đất có hiệu lực là 90 ngày đối với đất nông nghiệp cùng 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Nội dung thông báo thu hồi đất gồm những gì?

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thông báo thu hồi đất bao gồm các nội dung sau:

  • Lý do thu hồi đất;
  • Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
  •  Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
  • Dự kiến về kế hoạch di chuyển cùng bố trí tái định cư;

Vì vậy, khi nhận được thông báo thu hồi người có đất thu hồi đã nắm được nhiều thông tin thu hồi liên quan đến thửa đất của mình. Sau khi ban hành cùng gửi thông báo thu hồi thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành các bước tiếp theo theo đúng thủ tục thu hồi đất như điều tra, khảo sát, đo đạc, thống kê, kiểm đếm; lấy ý kiến, lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,…

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất

Cưỡng chế thu hồi đất là việc là hoạt động của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền tiến hành khi có quyết định thu hồi đất mà người sử dụng đất không chấp hành. Căn cứ theo Điều 71 Luật đất đai năm 2013, việc cưỡng chế quyết định thu hồi đất được thực hiện theo nguyên tắc sau:

  • Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
  • Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi cùng tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
  • Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành;
  • Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất cùng tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.

Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

  • Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;

Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế cùng những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế cùng người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

  • Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo hướng dẫn của pháp luật cùng thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo hướng dẫn của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất.

Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế cùng dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

  • Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;

Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với đơn vị, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất.

Và đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu.

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ thông tin về vấn đề “quyết định thu hồi đất có thời hạn bao lâu?” mà bạn quan tâm, hi vọng bài viết sẽ đem lại những thông tin cần thiết cho bạn đọc. Mặt khác, bạn đọc quan tâm đến những thông tin pháp lý khác như giá đất đền bù giải tỏa,… có thể liên hệ đến đội ngũ LVN Group cùng chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý của chúng tôi qua hotline 1900.0191 để nhận được tư vấn nhanh chóng cùng chính xác nhất.

Mời bạn đọc thêm

  • Thu hồi đất theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành
  • Trường hợp nào thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
  • Trình tự thu hồi đất theo hướng dẫn năm 2023

Giải đáp có liên quan

Phải gửi thông báo thu hồi đất đến cho ai?

– Căn cứ trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo hướng dẫn tại điều 69 Luật Đất đai 2013, thông báo thu hồi được gửi đến từng người có đất thu hồi.
– Mặt khác, phải họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi cùng thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Vì vậy, có thể thấy thông báo thu hồi được gửi cùng thông tin công khai đến người có đất thu hồi cũng như phổ biến, niêm yết công khai để người dân biết về việc thu hồi đất.

Cơ quan nào có thẩm quyền thông báo thu hồi đất?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013, đơn vị ban hành thông báo thu hồi đất là đơn vị có thẩm quyền thu hồi đất, cụ thể:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đối với những trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
– Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
(2) Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đối với những trường hợp sau:
– Thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
– Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Việc chi trả tiền bồi thường diễn ra trong thời gian bao lâu khi có quyết định thu hồi đất?

Theo điều 93 Luật Đất đai 2013 về Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thì đơn vị có thẩm quyền thực hiện việc chi trả chi phí bồi thường, hỗ trợ cho người nhận được quyết định thu hồi đất. Nếu trong 30 ngày kể từ ngày quyết định có hiệu lực mà chưa nhận được chi trả tiền bồi thường thì ngoài tiền bồi thường, người dân sẽ được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo hướng dẫn của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả cùng thời hạn chậm trả.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com