1. Người dân cần đến cơ quan nào để xin cấp lại căn cước công dân bị mất?

Căn cứ theo Điều 10 Thông tư số 59/2021/TT-BCA và Điều 4 Thông tư số 60/2021/TT-BCA thì nơi tiếp nhận trường hợp công dân xin cấp lại căn cước do bị mất sẽ là cơ quan Công an có thẩm quyền (cơ quan công an cấp huyện) tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú. Bên cạnh đó, người dân cũng có thể tiến hành xin cấp lại thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp lại thẻ Căn cước công dân.

2. Trình tự cấp lại căn cước công dân bị mất

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký: 

Để tiến hành thủ tục cấp lại căn cước công dân, trước hết người dân cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ trước khi đến cơ quan công an bao gồm: Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân (Mẫu CC02 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an). Trong trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, điều chỉnh so với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì hồ sơ còn có: Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (Mẫu DC02 ban hành kèm theo Thông tư số 104/2020/TT-BCA ngày 30/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an); Giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi thông tin công dân

Trường hợp công dân không đủ điều kiện cấp lại thẻ Căn cước công dân thì từ chối tiếp nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp công dân đủ điều kiện cấp lại thì thực hiện các bước tiếp theo như sau: 

Bước 2: Cơ quan công an tiếp nhận yêu cầu:

Cán bộ Công an nơi tiếp nhận cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân và tiến hành những hoạt động sau: 

– Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. 

+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

+ Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

– Lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân

– Thu nhận vân tay theo các bước sau: 

+ Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay phải (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);

+ Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay trái (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);

+ Thu nhận vân tay phẳng của 2 ngón cái chụm;

+ Thu nhận vân tay lăn 10 ngón theo thứ tự: Ngón cái phải, ngón trỏ phải, ngón giữa phải, ngón áp út phải, ngón út phải, ngón cái trái, ngón trỏ trái, ngón giữa trái, ngón áp út trái, ngón út trái.

+ Trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.

– Chụp ảnh chân dung

– In phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên

Bước 3: Thu lệ phí theo quy định

Bước 4: Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết:

Ngay trong ngày làm việc, cán bộ thu nhận thông tin công dân có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cấp lại thẻ Căn cước công dân cho bộ phận phân loại hồ sơ, chuyển Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi công dân đăng ký thường trú.

Công an cấp xã trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư phải tiến hành kiểm tra xác minh và thực hiện phê duyệt, cập nhật thông tin công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

3. Lệ phí cấp lại căn cước công dân bị mất 

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 59/2019/TT-BTC thì mức lệ phí để cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ căn cước công dân kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 trở đi sẽ là 70.000 đồng/ thẻ căn cước công dân 

Một số trường hợp sẽ được miễn lệ phí cấp lại: 

– Cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật

– Cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

Một số trường hợp sẽ không phải nộp lệ phí: 

– Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi (khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi) thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo và không phải nộp lệ phí cấp đổi 

4. Không xin cấp lại căn cước công dân khi bị mất có bị phạt không? 

Căn cứ Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi không xin cấp lại căn cước công dân khi bị mất sẽ bị phạt như sau:

Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;

c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.”

Căn cứ theo Điều 10 thì người dân có thể bị phạt từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng nếu như không thể xuất trình được căn cước công dân khi có cơ quan yêu cầu kiểm tra. Điều đó cũng đương nhiên là người dân bắt buộc phải xin cấp lại căn cước công dân nếu bị mất để có thể xuất trình trong trường hợp cần thiết, tránh bị xử phạt hành chính như đã nêu ở trên 

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Thủ tục cấp lại căn cước công dân năm 2023 do bị mất như thế nào? do Công ty Luật LVN Group biên soạn và muốn gửi đến quý khách mang tính chất tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc. Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật LVN Group xin trân trọng cảm ơn!