Thủ tục khai sinh cho con có bố là người Hàn Quốc như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Thủ tục khai sinh cho con có bố là người Hàn Quốc như thế nào?

Thủ tục khai sinh cho con có bố là người Hàn Quốc như thế nào?

Kính chào LVN Group. Tôi năm nay 23 tuổi, một thời gian trước tôi có đi du lịch Hàn Quốc và có quen chồng hiện tại của tôi là người Hàn. Nay do cuộc sống có nhiều thay đổi nên tôi lựa chọn về Việt Nam sinh sống và không có ý định quay lại Hàn nữa. Hiện nay tôi sắp sinh con, tôi câu hỏi rằng tôi có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho cháu ở Việt Nam được không? Thủ tục khai sinh cho con có bố là người Hàn Quốc năm 2023 thế nào? Mong được LVN Group tư vấn, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Hộ tịch năm 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch 2014
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch

Đăng ký khai sinh được quy định thế nào?

Căn cứ khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về giấy khai sinh như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

6. Giấy khai sinh là văn bản do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.”

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh như sau:

“Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh

1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:

a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê cửa hàng; dân tộc; quốc tịch;

b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.”

Và theo Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:

– Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

– Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê cửa hàng; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

– Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng đơn vị, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

Vì vậy, đăng ký khai sinh tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền thì sẽ được cấp giấy khai, đây là giấy tờ hộ tịch gốc cho mỗi cá nhân.

Đăng ký khai sinh cho con có bố là người Hàn Quốc cần chuẩn bị giấy tờ nào?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài như sau:

– Hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

+ Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp và cư trú tại Việt Nam theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của đơn vị quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của đơn vị công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.

+ Việc xác định quốc tịch Việt Nam cho trẻ em khi đăng ký khai sinh được thực hiện theo hướng dẫn pháp luật Việt Nam về quốc tịch.

– Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của đơn vị có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó. Nếu đơn vị có thẩm quyền nước ngoài không xác nhận thì đơn vị đăng ký hộ tịch thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ, nhưng để trống phần ghi về quốc tịch trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh.

Thủ tục khai sinh cho con có bố là người Hàn Quốc năm 2023

Căn cứ Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:

– Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:

+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

– Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:

+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;

+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

Vì vậy, đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn pháp luật Việt Nam về quốc tịch. Thẩm quyền đăng ký sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Thủ tục khai sinh cho con có bố là người Hàn Quốc năm 2023

Căn cứ Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau:

– Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 cho đơn vị đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.

Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.

– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh trọn vẹn và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo hướng dẫn tại Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014.

Theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh thì người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho đơn vị đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do đơn vị có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo hướng dẫn pháp luật.

Và căn cứ điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC quy định về lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch như sau:

– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử, đăng ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn); giám hộ, chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài; đăng ký hộ tịch khác.

– Căn cứ điều kiện thực tiễn của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.

Theo đó, thủ tục đăng ký giấy khai sinh sẽ bao gồm các bước như: chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, nhận hồ sơ, kiểm tra thông tin và xác nhận vào sổ hộ tịch. Người dân sẽ đóng lệ phí đăng ký hộ tịch theo hướng dẫn pháp luật.

Vì vậy, bố của con bạn là người nước ngoài nên bạn phải chuẩn bị những giấy tờ như trên đã đề cập để tiến hành đăng ký khai sinh cho con. Để nắm rõ thủ tục đăng ký khai sinh, bạn hãy cân nhắc thông tin phía trên.

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề đăng ký lại khai sinh đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Liên hệ ngay:

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục khai sinh cho con có bố là người Hàn Quốc năm 2023“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

  • Đăng ký khai sinh cho người không có giấy tờ thế nào?
  • Làm khai sinh cho con theo hộ khẩu cha thế nào?
  • Làm giấy khai sinh muộn có bị phạt không?

Giải đáp có liên quan:

Đăng ký khai sinh cho con có bố là người Hàn Quốc online được được không?

Có thể thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con trực tuyến ở mức độ 3 trên Cổng dịch vụ công Quốc gia

Uỷ quyền cho người khác thực hiện khai sinh cho con có bố là người Hàn Quốc thế nào?

Theo quy định hiện nay thì đối với trường hợp ủy quyền cho người khác đi làm giấy khai sinh hộ thì văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo hướng dẫn của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

Khai sinh tên nước ngoài được được không?

Theo Điều 16 Luật quốc tịch năm 2014 thì: “Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời gian đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam”.
Khoản 3 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ“.
Vì vậy, trẻ em sinh ra tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài không được đặt tên con theo tiếng nước ngoài. Họ của con có thể xác định theo họ của cha, nhưng tên gọi (bao gồm cả chữ đệm) phải là tên tiếng Việt.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com