Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú năm 2023

Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú năm 2023

Cấm cư trú có thể hiểu một cách đơn giản rằng đây là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội, khi bị kết án đã chấp hành xong án phạt tù nhưng không được thường trú, tạm trú tại một số địa phương trong một khoảng thời gian nhất định. Vậy chi tiết về thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú hiện nay thế nào? Và quy định pháp luật về quyền cùng nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng những thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại nhiều điều hữu ích với bạn đọc.

Văn bản quy định

Luật Thi hành án hình sự 2019

Thi hành án phạt cấm cư trú là gì?

Căn cứ cùngo khoản 9 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 định nghĩa về thi hành án phạt cấm cư trú như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

9. Thi hành án phạt cấm cư trú là việc đơn vị, người có thẩm quyền theo hướng dẫn của Luật này buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú ở một số địa phương nhất định theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Vì vậy, thi hành án phạt cấm cư trú là việc đơn vị, người có thẩm quyền theo hướng dẫn của Luật Thi hành án hình sự 2019 buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú ở một số địa phương nhất định theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú năm 2023

Căn cứ cùngo Điều 107 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định:

Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú bao gồm các bước sau:

Bước 1: Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện nơi người đó về cư trú cùng nơi người đó bị cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú cùng nơi người đó bị cấm cư trú.

Bước 2: Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện, đơn vị thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện nơi người chấp hành án về cư trú.

Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú cùng sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú cùng Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú.

Hồ sơ bao gồm:

– Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

– Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;

– Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;

– Tài liệu khác có liên quan.

Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án cùng yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án.

Hồ sơ bao gồm:

– Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này;

– Cam kết của người chấp hành án; nhận xét về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú;

– Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có);

– Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu có);

– Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại (nếu có);

– Tài liệu khác có liên quan.

Bước 5: Trước khi hết thời hạn cấm cư trú 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú.

Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú có trụ sở.

Quyền cùng nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú

– Không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú; chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật.

– Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú.

– Khi có lý do chính đáng cùng được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm cư trú, thì người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương đó; thời gian lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến quyết định, nhưng mỗi lần không được quá 05 ngày.

– Được lựa chọn nơi cư trú ngoài nơi đã bị cấm.

– Khi có đủ điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật, thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú theo hướng dẫn của Luật này.

Vì vậy, người chấp hành án phạt cấm nơi cư trú có quyền cùng nghĩa vụ không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú, chấp hành nghiêm chỉnh việc tuân thủ pháp luật, ngoài nơi cư trú đã bị cấm ra thì người chấp hành án phạt sẽ được lựa chọn một nơi cư trú khác để sinh sống. Khi nhận thấy người chấp hành án phạt đã có đủ điều kiện thì Uỷ ban nhân dân nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú như Luật định cùng thực hiện thủ tục miễn chấp hành như đã nêu trên.

Bài viết có liên quan:

  • Căn cứ xác định đất có tranh chấp hiện nay
  • Thời hạn khởi kiện tranh chấp ranh giới đất là bao lâu?

Liên hệ ngay:

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú năm 2023“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Đăng ký bảo hộ logo Tp Hồ Chí Minh. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Giải đáp có liên quan:

Nếu như người chấp hành án phạt cấm cư trú chết thì sao?

Căn cứ cùngo khoản 6 Điều 107 Luật Thi hành án hình sự 2019, trường hợp chấp hành án phạt cấm cư trú chết thì:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án.
– Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án cùng gửi cho đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com