1. Hướng dẫn thủ tục cho và nhận con nuôi ?

Luật LVN Group tư vấn và hướng dẫn quy định của pháp luật về việc đăng ký cho nhận con nuôi theo đúng trình tự, quy định của pháp luật hiện hành:

Luật sư phân tích:

Luật Nuôi con nuôi của Quốc hội, số 52/2010/QH12​ quy định:

“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”

Thủ tục nhận con nuôi theo quy định tại Điều 17, 18, 19 Luật nuôi con nuôi. Cụ thể như sau:

Thứ nhất: Thủ tục Ðăng ký nhận nuôi con nuôi:

1. Ðơn xin nhận con nuôi có xác nhận của cơ quan đơn vị nơi người nhận nuôi công tác (đối với CB-CC, người lao động; lực lượng vũ trang) hoặc UBND Phường nơi cư trú ( đối với nhân dân) của người nhận nuôi.

2. Cam kết về việc chăm sóc giáo dục đứa trẻ. Nếu có vợ hoặc chồng phải có chữ ký của cả vợ và chồng.

3. Giấy thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ, người giám hộ, cơ sở y tế hoặc cơ sở nuôi dưỡng (có xác nhận UBND nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của cơ sở y tế) .

4. Giấy khai sinh của người nhận nuôi con nuôi và của người được nhận làm con nuôi (trường hợp trẻ em chưa được khai sinh, thì phải đăng ký khai sinh trước khi đăng ký nhận nuôi con nuôi)

5. Chứng minh nhân dân của người nhận nuôi con nuôi.

6. Hộ khẩu của người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi.

7. Nếu người được nhận làm con nuôi từ 9 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó.

Thứ hai: .Nơi nộp hồ sơ:

Đăng ký tại UBND Phường nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

 

2. Xin con nuôi nhưng con nuôi vẫn ở với cha mẹ đẻ ?

Xin chào Luật LVN Group, em có câu hỏi sau xin được giải đáp: Em là tư pháp hộ tịch ở UBND xã, đang vướng mắc về vấn đề nuôi con nuôi, xin được trợ giúp từ quý anh, chị. Có một gia đình muốn đăng ký nuôi con nuôi thực tế, các điều kiện về cha mẹ nuôi và con nuôi đều hợp lệ, đứa con vẫn còn cha mẹ đẻ nhưng chỉ có một điều là con nuôi vẫn ở với cha mẹ đẻ.
Em muốn hỏi về vấn đề nuôi dưỡng ở đây là có hợp lệ để đăng ký không? Em muốn nhờ anh chị làm rõ cho em về vấn đề nuôi dưỡng ?
Em xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Thơm

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Điều 21 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định:

“Điều 21. Sự đồng ý cho làm con nuôi

1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.

3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe doạ hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì người được nhận là con nuôi có quyền ở với cha mẹ đẻ trước khi được đăng ký, giao nhận làm con nuôi.

Điều 24 Luật Nuôi con nuôi quy định:

“Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi

1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.

Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.”

Như vậy, sau khi giao nhận con nuôi thì cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con nữa trừ trường hợp cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác.

 

3. Thủ tục nhận nuôi con nuôi theo diện trẻ bị bỏ rơi ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Hai vợ chồng em chuẩn bị xin 1 đứa bé sắp sinh làm con nuôi nên cần phiếu lý lịch tư pháp, 1.Em tạm trú ở Q12, tp. Hcm nên em làm ở phòng tư pháp quận 12 được không, hay phải làm ở sở tư pháp TP? 2. Theo quy định thì trẻ sau khi sinh ra phải được 15 ngày mới được làm thủ tục cho nhận con nuôi, nhưng mẹ bé muốn sau khi sinh thì cho liền, ( vì hoàn cảnh mẹ bé còn 3 đứa con trước đứa 5t, 4t, và 2t) nên không thể chăm bé. Và từ chỗ em ra bé cũng khá xa( bé ở bình thuận, em ở sài gòn), nên e định ngày bé xuất viện em đưa bé về sài gòn luôn.
Vậy em có thể làm thủ tục sớm hơn được không, hay em đưa bé về sài gòn rồi làm nhận con nuôi theo diện trẻ bị bỏ rơi được không ạ?
Mong nhận được câu trả lời sớm từ Luật sư của LVN Group. Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Kết quả hình ảnh cho ly hon

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

– Điều kiện đối với người được nhân làm con nuôi được quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 như sau:

“Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

1. Trẻ em dưới 16 tuổi.

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”

– Điều kiện đối với người nhận con nuôi được quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi như sau:

“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”

Như vậy, nếu đáp ứng được các điều kiện trên thì bạn sẽ có quyền nhận nuôi con nuôi. Pháp luật không có quy định về việc trẻ sau khi sinh ra phải được 15 ngày mới được làm thủ tục cho nhận con nuôi. Vì vậy, bạn có thể làm thủ tục nhận nuôi con nuôi ngay sau khi bé sinh ra.

Hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi trong nước được quy định tại Điều 17 và Điều 18, Luật nuôi con nuôi như sau:

“Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi

Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

1. Đơn xin nhận con nuôi;

2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

3. Phiếu lý lịch tư pháp;

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

5. Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

Điều 18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước

1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:

a) Giấy khai sinh;

b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.”

Sau khi làm hồ sơ, bạn nộp hồ sơ của bạn và của cháu bé được nhận làm con nuôi tại Ủy bạn nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

“Điều 19. Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

2. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”

Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục nhận nuôi con nuôi ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

 

4. Tư vấn con nuôi thì có trở thành con ruột được không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi có câu hỏi xin được tư vấn như sau: Khi sinh ra tôi được ba mẹ nuôi nhận nuôi (chưa có khai sinh). Tất cả các giấy tờ liên quan pháp lý như giấy khai sinh, hộ khẩu… đều mang tên của ba mẹ nuôi, không liên quan gì đến ba mẹ ruột.
Hiện tại tôi đang làm tủ tục xin kết nạp Đảng Cộng sản Việt Nam nhưng hồ sơ của tui bị loại, vì: Cho tôi là con nuôi, bắt phải xác nhận thông tin của ba mẹ ruột. Nhưng tui cũng không biết ba mẹ ruột ở đâu, làm gì? Và không có giấy tờ nào liên quan.

Vậy cho tôi hỏi:

– Theo pháp lý tôi có phải là con ruột của ba mẹ nuôi không?

– Tôi có phải khai báo thông tin của ba mẹ ruột trong hồ sơ Đảng không?

Mong các Luật sư của LVN Group giúp đỡ, giải quyết thắc mắc của tui. Chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình trực tuyến gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Trong trường hợp này, cha mẹ nuôi của bạn khi nhận bạn làm con nuôi phải tiến hành các thủ tục pháp lý để được Ủy ban nhân dân xã, Phường, Thị trấn đồng ý đăng ký con nuôi thì khi đó bắt đầu xác lập hệ quả của việc nuôi con nuôi, căn cứ quy định tại điều 24, Luật nuôi con nuôi năm 2010 như sau:

Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi

1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.

Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi”.

Như vậy, theo quy định trên kể từ ngày giao nhận con nuôi thì giữa bạn và cha mẹ nuôi có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ như giữa cha mẹ đẻ và con đẻ nhưng trên giấy tờ pháp lý là giấy chứng nhận nuôi con nuôi, thì bạn vẫn là con nuôi, được cha mẹ nuôi nhận nuôi và coi như con đẻ.

Căn cứ quy định tại Hướng dẫn 01-HD/TW thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành ban hành ngày 05/01/2012 quy định tại mục 3.4 như sau:

3.4- Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng

a) Những người cần thẩm tra về lý lịch gồm :

– Người vào Đảng.

– Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (sau đây gọi chung là người thân) [….]”

Như vậy, theo quy định trên thì người cần thẩm tra lý lịch đối với trường hợp của bạn là người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân bạn, ở đây bạn có quyền khai thông tin của cha mẹ nuôi vì họ là những người nuôi dưỡng bạn từ nhỏ, đồng thời bạn cũng không xác định được cha mẹ đẻ của mình là ai nên việc loại hồ sơ xin kết nạp vào Đảng của của bạn với lí do như trên là không chính đáng, không đúng theo quy định của pháp luật. Để bảo vệ quyền lợi của mình bạn có quyền khiếu nại lên Ban lãnh đạo chi bộ và cấp ủy cơ sở nơi bạn nộp hồ sơ.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

 

5. Điều kiện, thủ tục và hồ sơ để nhận con nuôi ?

Chào Luật sư của LVN Group, Mình là quỳnh,mình có lấy chồng đài loan, có nhà, xe và tiền tiết kiệm trong ngân hàng. Vậy quỳnh có thể nhận con gái của quân là em trai quỳnh làm con nuôi được không. Và thủ tục như thế nào ?
Trân trọng cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Luật sư trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn cần xác định rõ một số nội dung sau để giải quyết ván đề của mình:

Bạn nêu rằng bạn đang muốn nhận con gái của Quân (em trai của bạn) làm con nuôi và điều kiện kinh tế của bạn đảm bảo được cuộc sống tốt cho cháu. Nếu bạn muốn nhận con nuôi thì bạn cần những điều kiện luật định.

Thứ nhất, điều kiện để bạn nhận nuôi con:

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.

Ngoài việc đảm bảo các điều kiện nêu trên thì bạn còn phải đảm bảo việc không rơi vào các trường hợp luật không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Vì bạn là bác ruột của cháu nhỏ đó nên bạn sẽ không cần điều kiện về độ tuổi là lơn hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế và chỗ ở.

Thứ hai, hồ sơ để bạn nhận con nuôi gồm:

Khi bạn muốn nhận con nuôi thì bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đủ các giấy tờ sau:

Hồ sơ của bạn ( người nhận nuôi là bác ruột):

1. Đơn xin nhận con nuôi;

2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

3. Phiếu lý lịch tư pháp;

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi. (Bạn thuộc đối tượng này nên bạn không phải có giấy xác nhận)

Hồ sơ của người được nhận nuôi ( cháu của bạn):

a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
Thứ ba, thẩm quyền và thủ tục giải quyết việc nhận nuôi con nuôi:

Khi nhận con nuôi cần có sự đồng ý của cha mẹ của cháu và nếu cháu từ 9 tuổi trở lên thì cũng vẫn cần cả sự đồng ý của cháu.

Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người nêu trên.

Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Miễn phí lệ phí nhận nuôi con nuôi trong nước đối với việc bác ruột nhận cháu làm con nuôi như trong trường hợp của bạn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.