Chào LVN Group, do di chuyển nhà nhiều lần nên tôi đã làm mất giấy khai tử của ba tôi, nên hiện nay tôi không thể sang tên sổ đỏ của ba tôi được, chính vì thế tôi được hướng dẫn làm thủ tục xin cấp trích lục khai tử nhưng do trình độ học vấn còn hạn chế nên tôi không biết tờ khai xin cấp trích lục ghi thế nào. LVN Group có thể hướng dẫn cho tôi biết tờ khai xin cấp trích lục khai tử mới năm 2023 ghi thế nào được không ạ?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vì lý do di chuyển nhà ở nên hiện nay có rất nhiều gia đình đã làm mất giây khai tử của người thân trong gia đình của mình, từ đó dẫn đến rất nhiều tình huống trớ trêu như không thể cắt hộ khẩu, cắt sổ đỏ. Chính vì thế việc điền thông tin vào tờ khai xin cấp trích lục khai tử để xin cấp trích lục khai tử là một điều cần thiết. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì tờ khai xin cấp trích lục khai tử mới năm 2023 thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về tờ khai xin cấp trích lục khai tử mới năm 2023 LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Văn bản hướng dẫn
- Luật Hộ tịch 2014
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
- Quyết định 1872/QĐ-BTP
Trích lục khai tử là gì?
Theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 trích lục được hiểu như sau:
– Trích lục hộ tịch là văn bản do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại đơn vị đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Giấy trích lục đăng ký kết hôn được hiểu là loại văn bản do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại đơn vị đăng ký hộ tịch; mà cụ thể ở đây là việc 02 công dân đã đăng ký kết hôn.
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 62 Luật Hộ tịch 2014 quy định ta biết được khi người dân bị mất giấy khai tử (bản chính) sau ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì sẽ không được cấp lại giấy khai tử. Chính vì thế mà người dân chỉ có thể tiến hành các thủ tục cấp bản sau trích lục đăng ký khai tử.
Thủ tục xin trích lục khai tử tại Việt Nam mới năm 2023
Thứ nhất, hồ sơ cần chuẩn bị:
Một bộ hồ sơ xin để thực hiện thủ tục trích lục giấy kết hôn gồm:
– Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch (theo mẫu);
– Giấy tờ chứng thực cá nhân;
– Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch;
– Giấy tờ ủy quyền; trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có).
Thứ hai, thủ tục tiến hành:
– Người yêu cầu cấp bản sao trích lục khai tử trực tiếp hoặc thông qua người uỷ quyền gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Trường hợp đơn vị, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
– Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Nộp lệ phí: Bạn tiến hành nộp lệ phí cho đơn vị hộ tịch. Mức lệ phí cụ thể sẽ theo từng tỉnh quy định.
Nhận kết quả: Việc trả kết quả thông thường có thể diễn ra ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay Trả kết quả cho bạn theo ngày trên giấy hẹn trả. Theo đúng ngày đó, bạn quay lại nơi nộp hồ sơ thể nhận kết quả.
Tờ khai xin cấp trích lục khai tử mới năm 2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI
CẤP BẢN SAO TRÍCH LỤC HỘ TỊCH
Kính gửi: (1)……………………………………………………………………………….
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: ………………………………………………………………………………………………………
Nơi cư trú: (2)……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Giấy tờ tùy thân: (3)……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Quan hệ với người được cấp bản sao Trích lục hộ tịch: ………………………………………………………………………………………………………
Đề nghị đơn vị cấp bản sao trích lục(4)…………………………………………………….
cho người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên: ………………………………………………………………………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh:………………………………………………………………………………………………..
Giới tính: ………………………Dân tộc: …………………… Quốc tịch: …………………………………………………………………..
Nơi cư trú: (2)……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Giấy tờ tùy thân: (3) ………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Số định danh cá nhân (nếu có): ………………………………………………………………………………………………………
Đã đăng ký tại: (5) ………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
ngày ………. tháng ……….. năm ………….. số……………… Quyển số: ………………………………………………………………………………
Số lượng bản sao yêu cầu cấp:…………………..bản(6).
Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình
Làm tại: ……………………. , ngày ….. tháng ….. năm ……………………………………..
Người yêu cầu
(ký và ghi rõ họ, chữ đệm, tên)
……………………………….
Chú thích:
(1) Ghi tên đơn vị đề nghị thực hiện việc cấp bản sao Trích lục hộ tịch.
(2) Ghi theo nơi đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký, ghi rõ số, đơn vị cấp, ngày cấp hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế
Ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004.
(4) Ghi rõ loại việc hộ tịch đã đăng ký trước đây, nay đề nghị cấp bản sao Trích lục hộ tịch.
(5) Ghi rõ tên đơn vị đã đăng ký hộ tịch trước đây.
Ví dụ: Ủy ban nhân dân phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình
(6) Ghi rõ số lượng bản sao đề nghị cấp.
Tải xuống mẫu tờ khai xin cấp trích lục khai tử mới năm 2023
Thẩm quyền cấp trích lục hộ tịch tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau:
– Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người uỷ quyền gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Trường hợp đơn vị, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Theo quy định tại khoản 5, Điều 4 Luật hộ tịch 2014 quy định về Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch như sau:
– Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm đơn vị đăng ký hộ tịch; Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và đơn vị khác được giao thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật.
Vì vậy, bạn có thể trích lục hộ tịch tại các đơn vị sau đây: Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân huyện; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, Cơ quan uỷ quyền lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và đơn vị khác được giao thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về đấu thầu dự án có sử dụng đất năm 2023
- Giá thầu đất nông nghiệp theo hướng dẫn mới 2023
- Đất đấu thầu của xã được quy định thế nào?
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tờ khai xin cấp trích lục khai tử mới năm 2023″. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, Lvngroup X với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn hỗ trợ pháp lý về Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Tp Hồ Chí Minh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191.
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
Theo quy định tại Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì uỷ quyền của đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
– Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.
– Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho đơn vị đăng ký hộ tịch.
– Ngay sau khi nhận giấy tờ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.