Con trai tôi là một sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, ngoài con tôi được hưởng chế độ bảo hiểm y tế của quân đội thì vợ chồng tôi cũng được hưởng. Theo tôi được biết thì con trai tôi được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh. Do tuổi cao sức yếu nên vợ chồng tôi cũng muốn đi khám định kỳ để kiểm tra sức khỏe thế nào thì được biết là chúng tôi chỉ được hưởng 80% chứ không phải 100% như con trai. Nếu tôi đi đúng tuyến thì có được hưởng mức 100% được không? Mong mọi người trả lời giúp. Đây là một câu hỏi được rất nhiều người quan tâm, chính vì thế bài viết “Bảo hiểm thân nhân quân đội mức hưởng là bao nhiêu?” sau đây sẽ trả lời một phần câu hỏi cho quý bạn đọc.
Văn bản hướng dẫn
- Luật bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi 2014
- Nghị định 146/2018/NĐ-CP
Thân nhân sỹ quan quân đội có được nhà nước hỗ trợ bảo hiểm y tế không?
Căn cứ khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về nhóm do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế như sau:
“Điều 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng
…
13. Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an, gồm:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;
b) Vợ hoặc chồng;
c) Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.
…”
Theo quy định trên thì thân nhân của sỹ quan quân đội bao gồm cả cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng sẽ được ngân sách nhà nước đóng.
Thân nhân sỹ quan quân đội được cấp mã thẻ bảo hiểm y tế nào?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 quy định về cấu trúc mã thẻ bảo hiểm y tế như sau:
“Điều 2. Cấu trúc mã thẻ BHYT
1. Hai ký tự đầu (ô thứ nhất): được ký hiệu bằng chữ (theo bảng chữ cái latinh), là mã đối tượng tham gia BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì mã đối tượng ghi trên thẻ BHYT là mã đối tượng đóng BHYT được xác định đầu tiên theo hướng dẫn tại Khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT.
…
c) Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng
..
– TQ: Thân nhân của đối tượng được cấp mã QN;
– TA: Thân nhân của đối tượng được cấp mã CA;
– TY: Thân nhân của đối tượng được cấp mã CY;
– HG: Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo hướng dẫn của pháp luật;
– LS: Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam;
– PV: Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm: người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình; người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên ở gia đình; người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.”
Vì vậy, đối với thân nhân của sỹ quan quân đội thuộc nhốm đối tượng được ngân sách nhà nước đóng được cấp mã số bảo hiểm y tế TQ.
Bảo hiểm thân nhân quân đội mức hưởng là bao nhiêu?
Căn cứ điểm d, điểm g Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức hưởng BHYT của thân nhân quân nhân quy định như sau:
Thân nhân quân nhân tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế; khoản 4 và 5 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
– 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở;
– 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp khác.
Phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với thân nhân sỹ quan quân đội thế nào?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về phương thức đóng bảo hiểm y tế như sau:
“Điều 9. Phương thức đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng
1. Đối với nhóm đối tượng quy định tại Điều 4 Nghị định này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế:
a) Số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng hằng tháng được xác định theo mức đóng bảo hiểm y tế nhân (x) với mức lương cơ sở. Khi nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức lương cơ sở, số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức đóng bảo hiểm y tế mới, mức lương cơ sở mới;
b) Số tiền đóng bảo hiểm y tế đối với trẻ em dưới 6 tuổi được tính từ ngày sinh đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ em là người Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, số tiền đóng bảo hiểm y tế được tính từ ngày trẻ về cư trú tại Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Đối với nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này:
a) Số tiền đóng của người tham gia và hỗ trợ của ngân sách nhà nước hằng tháng được xác định theo mức đóng bảo hiểm y tế nhân (x) với mức lương cơ sở tại thời gian người tham gia đóng bảo hiểm y tế;
b) Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức lương cơ sở, người tham gia và ngân sách nhà nước không phải đóng bổ sung hoặc không được hoàn trả phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng bảo hiểm y tế.
3. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 6, 7, 10, 13, 14 và 17 Điều 3, đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế: Hằng quý, đơn vị bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi đơn vị tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều này. Thời điểm để tính số tiền phải đóng: Các đối tượng được lập danh sách hằng năm, tính tiền đóng từ ngày 01 tháng 01; đối với các đối tượng được bổ sung trong năm, tính tiền đóng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
…”
Theo đó, đối với nhóm được ngân sách nhà nước đóng thì mức hỗ trợ bảo hiểm y tế là 100%. Hằng quý, đơn vị bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng theo Mẫu số 1 gửi đơn vị tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế.
Thời điểm để tính số tiền phải đóng: Các đối tượng được lập danh sách hằng năm, tính tiền đóng từ ngày 01 tháng 01; đối với các đối tượng được bổ sung trong năm, tính tiền đóng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
Kiến nghị
LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Liên hệ ngay với LVN Group
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Bảo hiểm thân nhân quân đội mức hưởng là bao nhiêu?”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Mời bạn xem thêm:
- Chồng có thể là người uỷ quyền theo pháp luật của vợ?
- Khi nào người nước ngoài được nhập cảnh vào Việt Nam?
- Diện tích đất thổ cư tối thiểu là bao nhiêu?
- Không đứng tên sổ đỏ có vay ngân hàng được không?
Giải đáp có liên quan
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định về mức đóng BHYT và trách nhiệm đóng BHYT theo đó:
– Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ
– Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ,
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng quân nhân tham gia BHYT.
Theo đó, đối tượng quân nhân tham gia BHYT bao gồm:
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ;
– Hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ.
1. KCB tại cơ sở KCB không ký hợp đồng KCB BHYT;
2. KCB không đúng nơi đăng ký KCB ban đầu, không đủ thủ tục hoặc chuyển tuyến điều trị không đúng quy định;
3. Vì điều kiện khách quan, bất khả kháng, cơ sở KCB không đảm bảo quyền lợi KCB BHYT.