1. Bịa đặt thông tin sai sự thật có phạm tội gì?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi bị một người bạn lên mạng xã hội bịa đặt những thông tin về đời tư của tôi. Tất cả các thông tin này đều do bạn ấy suy diễn và hoàn toàn sai sự thực. Điều này khiến tôi bị tổn thương, vậy: Tôi phải làm gì để giải quyết dứt điểm vấn đề này ? Hành vi của người đó phạm tội gì ?
Cảm ơn và mong nhận được sự tư vấn của Luật LVN Group.=

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo Điều 156 “Tội vu khống” Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 được quy định cụ thể như sau:

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Các yếu tố cấu thành “Tội vu khống” theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Mặt khách quan của tội phạm:

Về hành vi, có một trong ba dạng hành vi sau đây:

Hành vi thứ nhất: Có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này thể hiện qua việc người phạm tội đã tự đặt ra và loan truyền những điều không đúng với sự thật và có nội dung xuyên tạc để xúc phạm đến danh dự của người khác hoặc để gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.Người phạm tội thực hiện hành vi này có thể bằng cách nói trực tiếp hoặc thông qua các phương thức khác như qua phương tiện thông tin đại chúng, nhắn tin qua điện thoại di động…

Hành vi thứ hai: Có hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này được thể hiện qua việc ngưòi phạm tội tuy không đặt ra những điều không đúng sự thật về người khác và biết rõ điều đó là bịa đặt (việc biết rõ điều mình loan truyền là bịa đặt là dấu hiệu bắt buộc) nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt đó (như nói cho những người khác biết, đưa lên phương tiện thông tin đại chúng…) cho người khác.

Hành vi thứ ba: Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Được thể hiện qua việc tự mình bịa ra rằng người khác có hành vi thực hiện Ịnột tội phạm nào đó và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước như: Công an, Viện kiểm sát… mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện những hành vi phạm tội đó.

Về hậu quả. Trong trường vì hành vi nêu trên dẫn đến gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì đây là dấu hiệu cơ bản cấu thành của tội này.

Khách thể của tội phạm

Hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.

Mặt chủ quan của tội phạm

Động cơ, mục đích xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiêu cấu thành cơ bản của tội này.

Lỗi của người thực hiện hành vi theo dạng thứ nhất của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biết những thông tin mình đưa ra không đúng sự thật nhưng đã thực hiện nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Lỗi của người phạm tội trong dạng hành vi thứ hai là lỗi cố ý. Người phạm tội biết thông tin mà mình loan truyền là sai sự thật nhưng đã loan truyền nhằm mục đích xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Nếu người phạm tội nhầm tưởng thông tin mình loan truyền là đúng sự thật thì hành vi này không cấu thành tội này.

Lỗi của người phạm tội trong dạng hành vi thứ ba là lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ người mình tố giác không có hành vi phạm tội nhưng vẫn tố giác họ.

Chủ thể của tội phạm

Là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được chia như sau:

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ các quy định khác.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304. (Điều 12 sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Do đó, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này, vì tội phạm này có hai khoản nhưng không có trường hợp nào quy định là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng và điều 12 BLHS cũng không liệt kê đây là tội phạm mà người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự. Đối với tội vu khống thì người phạm tội phải đặt từ đủ 16 tuổi trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Về hình phạt

Đối với tội phạm này mức hình phạt được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

Khung hình phạt cơ bả

Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan và chủ quan.

Khung hình phạt tăng nặng

Có mức phạt tù từ một năm đến bảy năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

Có tổ chức (xem giải thích tương tự ở tội giết người);

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn (xem giải thích tương tự ở tội làm nhục người khác);

Đối với nhiều người (từ hai người bị hại trở lên).

Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho chính người phạm tội (cho mình).

Đối với người thi hành công vụ (xem giải thích tương tự ở tội đe doạ giết người).

Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng (tội rất nghiêm trọng là tội nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối vói tội đó là đến mười lăm năm tù. Tội đặc biệt nghiêm trọng là tội gây nguy hại đặc biệt cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội đó là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình)

Hình phạt bổ sung (khoản 3)

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị:

Phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng.

Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

 

2. Bị người khác vu khống có khởi kiện được không?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi và anh H có cãi nhau qua lại và dẫn đến đánh nhau. Anh H có cầm một cây gậy đánh vào tôi, tôi vội cúi xuống nhặt một cục đá để tự vệ. Sau đó anh H viết đơn lên kiện tôi và vu khống tôi là vào nhà đánh đập anh ấy.
Xin Luật sư cho tôi biết tôi nên làm gì và xin Luật sư cho tôi mẫu đơn để kiện lại anh H ?
Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Theo những thông tin mà bạn cung cấp thì anh H đã vu khống bạn vào nhà đánh đập anh ấy và viết đơn khởi kiện bạn. Trong trường hợp này bạn có thể khởi kiện anh H về Tội vu khống theo quy định tại Điều 156 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017. Cụ thể Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Bạn có thể làm đơn tố cáo và gửi lên cơ quan công an sau để yêu cầu giải quyết:

“Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.”

Ngoài ra trong trường hợp này anh hoàn toàn có quyền tố cáo anh H về hành vi cố ý gây thương tích theo quy định tại điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 như sau:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân….”

 

3. Vu khống người khác sẽ bị xử lý như thế nào?

Luật LVN Group giải đáp các thắc mắc về việc xử lý khi bị vu khống theo quy định của pháp luật hình sư, hành chính và bồi thường dân sự:

Luật sư tư vấn:

1. Xử lý vi phạm hành chính:

Nếu hành vi của nhóm phụ nữa đó không đủ để cấu thành tội phạm thì theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì những người đó sẽ bị xử phạt hành chính. Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình quy định như sau:

“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”

2. Trách nhiệm dân sự:

Căn cứ vào Điều 37 Bộ luật dân sự quy định:

“Điều 37. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.”

Thì người yêu bạn có quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín. Khi đó, những người nói xấu người yêu bạn có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật:

“Điều 307. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất, trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần.
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
3.Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại.”

“Điều 611. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
2. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”

3. Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Căn cứ vào Điều 156 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội vu khống. Mọi vướng mắc vui lòng liên hệ, trao đổi với Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua điện thoại gọi:1900.0191

 

4. Đổ lỗi cho người khác lấy cắp có phạm tội vu khống không ?

Thưa Luật sư của LVN Group. Tôi xin tư vấn nội dung cụ thể như sau: Ngày 21/8/2016 vợ tôi là Giáo viên trường Tiểu học trong huyện có cho con đi cắt tóc trên đường về có vào mua hàng tại quầy bán quần áo. Sau khi mua hàng xong hai me con về nhà và làm các công việc bình thường. Đến 19 giờ cùng ngày chủ cửa hàng có xuống gia đình tôi hỏi xem con trai tôi 7 tuổi đang học lớp 2 tại trường tiểu học là có câm nhầm điện thoại của một khách hàng.
Ngày 24/8/2016 người mất điện thoại đến trình báo tại đơn vị công tác của Tôi và vợ tôi về sự việc trên và yêu cầu làm rõ sự việc và kỷ luật tôi và vợ tôi tội bao che trộm cắp. Hiên nay, tôi đang lưu trữ lại dữ liệu Camera an ninh nhà, ghi âm các cuộc gọi đến đòi trả điện thoại.
Vậy với những hành vi và bằng chứng tôi có được trên tôi có thể tố cáo người đó tội vu khống bôi nhọ danh dự nhân phẩm của tôi được hay không?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Trả lời:

Theo thông tin mà bạn cung cấp, con trai bạn không lấy điện thoại của người khác và những người này không hề có bất cứ chứng cứ, tài liệu nào về việc con trai bạn lấy điện thoại của họ, nhưng lại cứ một mực cho rằng con bạn là người lấy điện thoại là không có căn cứ pháp lý, đây đưuọc coi là hành vi bịa đặt thông tin không đúng sự thật, hơn nữa người này còn tố cáo với cơ quan nơi vợ chồng bạn đang công tác không đúng thẩm quyền giải quyết để nhằm xúc phạm danh dự vợ chồng bạn, yêu cầu kỷ luật vợ chồng bạn làm ảnh hưởng đến quyền lợi của gia đình bạn mà không có bất cứ chứng cứ nào, thì hành vi của người này đã cấu thành tội vu khống theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017

Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trong trường hợp này, gia đình bạn có thể làm đơn tố cáo gửi tới cơ quan công an để được giải quyết. Hãy tham khảo: Mẫu đơn tố cáomới nhất

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.