Kính chào LVN Group. Tôi có câu hỏi về quy định pháp luật đất đai, mong được LVN Group tư vấn trả lời. Căn cứ là cách đây không 10 năm, gia đình tôi có được giao 1 ha đất để trồng lúa nước, nay do điều kiện khí hậu hạn hán nên đất trồng lúa không mang lại năng suất, vì vậy mà tôi muốn chuyển sang trồng các loại cây khác để có nguồn thu kinh tế. Tôi có hỏi cán bộ địa chính tại địa phương thì họ nói rằng không được tự ý chuyển đất trồng lúa sang loại đất trồng cây khác mà cần phải xin phép đơn vị có thẩm quyền. Tôi câu hỏi rằng trường hợp nào chuyển mục đích không phải xin phép? Và các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hiện nay? Mong được LVN Group tư vấn, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi đến LVN Group. Bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ nhé!
Văn bản quy định
Luật Đất đai năm 2013
Phân loại đất đai theo mục đích sử dụng đất
Theo Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 căn cứ cùngo mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
Nhóm 1: Nhóm đất nông nghiệp
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa cùng đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác.
Nhóm 2: Nhóm đất phi nông nghiệp
– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
– Đất xây dựng trụ sở đơn vị;
– Đất sử dụng cùngo mục đích quốc phòng, an ninh;
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục cùng đào tạo, thể dục thể thao, khoa học cùng công nghệ, ngoại giao cùng công trình sự nghiệp khác;
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
– Đất sử dụng cùngo mục đích công cộng …
– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối cùng mặt nước chuyên dùng;
– Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất…
Nhóm 3: Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chiỉa xác định mục đích sử dụng.
Việc phân loại đất có vai trò quan trọng, vì trên thực tiễn chủ yếu tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân chuyển đất nông nghiệp sang đất ở, đất phi nông nghiệp sang đất ở (vì lợi ích của đất mang lại cao hơn) cùng có tiền sử dụng đất phải nộp của từng loại khi chuyển là khác nhau.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép năm 2023
Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được sự cho phép của đơn vị nhà nước có thẩm quyền cụ thể như sau:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới cách thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng cùngo mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng cùngo mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Các trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép
Tại Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cùng Nghị định số 44/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết thi hành luật đất đai cùng sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai – gọi tắt là Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép đơn vị nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
– Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: Đất sử dụng để xây dựng nhà kính cùng các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm cùng các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
– Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
– Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
– Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Theo đó, tuy không phải xin phép đơn vị Nhà nước có thẩm quyền nhưng khi chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải đăng ký biến động đất đai.
Làm sao để được chuyển mục đích sử dụng đất?
Người sử dụng đất có đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất phải đáp ứng được 2 điều kiện sau mới có thể xin phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:
Điều kiện 1: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp quận, huyện đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều kiện 2: Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo đó, người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích cần xem vị trí thửa đất định chuyển có được phép chuyển được không, sau đó soạn đơn gửi cho đơn vị có thẩm quyền.
Ai có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?
Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
– Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
– Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
– Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm đ cùng điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
– Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng cùngo mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi quyết định;
– Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng cùngo mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Liên hệ ngay:
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép năm 2023“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý liên quan đến tư vấn chi phí tách sổ đỏ cho con mất bao nhiêu tiền hiện nay. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất không qua đấu giá năm 2023
- Thủ tục hưởng thừa kế đất đai năm 2023
- Mẫu đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa mới nhất năm 2021
Giải đáp có liên quan
Về nguyên tắc khi chuyển mục đích sử dụng đất sẽ không phát sinh việc đăng ký quyền sử dụng đất (vẫn người sử dụng đất đó) nên không phải nộp lệ phí trước bạ. Tuy nhiên vẫn có trường hợp ngoại lệ (dù rất ít trên trên thực tiễn).
– Trường hợp thu lệ phí trước bạ: Người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được đơn vị có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ (theo tiết c.3 điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC).
– Mức thu lệ phí trước bạ:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ x Giá 01 m2 (đồng/m2) tại bảng giá đất)
Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quyết định nên mức thu không giống nhau. Đối với tổ chức thì mức thu phí thẩm định hồ sơ khi chuyển mục đích sử dụng đất sẽ cao hơn so với hộ gia đình, cá nhân.
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 cùng khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Điều này được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP) thì nơi nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất gồm những nơi:
Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên cùng Môi trường.
Đối với tổ chức thì nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên cùng Môi trường.
Những địa phương nào đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ cùng trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa.