1. Chứng từ lưu giữ điện tử TNCN là gì?
Tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP nêu rõ:
Chứng từ điện tử bao gồm các chứng từ, biên lai theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử do đơn vị, thể nhân chịu trách nhiệm khấu trừ thuế hoặc đơn vị thu thuế cấp cho người nộp thuế. , phí và lệ phí được cấp cho người nộp tiền bằng phương thức điện tử theo Đạo luật phí và lệ phí và luật thuế.
Trích dẫn Nghị định 123/2020/NĐ-CP tại Thư viện pháp luật
Theo nghị định này, ngoài chứng từ hỗ trợ khấu trừ thuế TNCN tại nguồn, chứng từ nộp thuế, phí, lệ phí áp dụng dưới dạng điện tử cũng được coi là chứng từ điện tử.
Vì vậy, Phiếu khấu trừ của IPP sẽ được đơn vị có thẩm quyền quy định theo mẫu và sẽ được cấp đồng thời cho các thể nhân bị khấu trừ tại nguồn nộp thuế TNCN uỷ quyền cho việc khấu trừ tại nguồn tương ứng.
2. Quy định về chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) điện tử theo Nghị định 123
Kể từ ngày 01/07/2023 trở đi, tất cả các doanh nghiệp và tổ chức cá nhân được yêu cầu bắt buộc chuyển sang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thay vì chứng từ giấy nếu đã sử dụng hết hóa đơn tự in, còn tồn. Quy định của loại chứng từ này cụ thể như sau:
3.1. Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử
Tại điều 31 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời gian lập chứng từ như sau:
Tại thời gian khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời gian thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.
3.2. Nội dung Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 32 quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP nêu rõ về những nội dung cần phải có trên loại chứng từ điện tử này như sau:
1. Chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung sau:
a) Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
đ) Khoản thu nhập, thời gian trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;
e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
g) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số. Nguồn: Khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP Thư viện pháp luật
3.3. Định dạng tài liệu lưu trữ điện tử PIT
Doanh nghiệp, tổ chức khai thuế thu nhập cá nhân bằng cách thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần mềm sử dụng, đồng thời đảm bảo các nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Mặt khác, tổ chức không phải đăng ký, thông báo phát hành và truyền dữ liệu điện tử đến CQT (quản lý thuế).
3.4. Cách bảo quản, lưu trữ văn bản điện tử
Việc lưu giữ, lưu trữ chứng từ điện tử được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 6 Nghị định 123/2020/NĐ-CP tương tự như hóa đơn điện tử, cụ thể như sau:
1. Hóa đơn và các chứng từ kèm theo được lưu giữ, lưu trữ đảm bảo:
a) Tính bảo mật, bí mật, toàn vẹn, trọn vẹn, không bị thay đổi, sai lệch trong thời gian lưu trữ;
b) Lưu trữ đúng, trọn vẹn theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán.
2. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được lưu trữ và lưu trữ điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn, áp dụng cách thức lưu giữ, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phù hợp với đặc điểm hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ của mình. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng để in ra giấy hoặc tra cứu theo yêu cầu.
3. Hóa đơn đặt in của đơn vị thuế và các chứng từ đặt in, tự in phải được lưu giữ, lưu trữ theo các yêu cầu sau:
a) Hóa đơn, chứng từ không lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo hệ thống lưu trữ, bảo quản chứng từ hết giá. b) Hóa đơn, chứng từ lập theo đơn vị hạch toán được lưu trữ theo hướng dẫn về lưu trữ, lưu trữ chứng từ kế toán.
c) Hoá đơn, chứng từ phát hành của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không liên kết đơn vị phải được lưu trữ và coi là tài sản riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó.
3. Giải đáp có liên quan
Các nguyên tắc đánh thuế theo luật thuế thu nhập cá nhân là gì?
Nguyên tắc đảm bảo cân bằng lợi ích giữa Nhà nước và người nộp thuế
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của pháp luật thuế TNCN
Nguyên tắc tránh đánh thuế hai lần