Kính chào LVN Group. Nhà tôi có một thửa đất được xác định là đất ao, vườn. Nay tôi muốn xây dựng nhà trên đất này cho con trai nhưng người bạn của tôi nói rằng đất ao vườn không được xây nhà mà phải thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất trước. Tôi muốn hỏi rằng như vậy có đúng không, đất ao, vườn có được xây nhà không? Trong trường hợp không được xây nhà mà tôi tự ý xây thì mức xử phạt sẽ thế nào? Mong LVN Group trả lời sớm cho tôi, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích với bạn đọc.
Văn bản hướng dẫn
- Nghị định 91/2019/NĐ-CP
- Luật đất đai 2013
Đất ao, vườn là gì?
Trong pháp luật đất đai hiện nay không có định nghĩa cụ thể về đất vườn, ao.
Khoản 1, Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định: Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
Khoản 6, Điều 103 Luật Đất đai quy định: Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo hướng dẫn tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 10 của Luật này.
Khoản 1, Điều 10 Luật Đất đai quy định: “Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các cách thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh”.
Đất ao, vườn có được xây nhà không?
Một trong những nguyên tắc khi sử dụng đất là phải sử dụng đúng mục đích. Có nghĩa là nhà ở chỉ được xây dựng trên đất ở mà không được xây dựng trên bất kỳ loại đất nào khác. Nội dung nguyên tắc này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013, cụ thể:
“Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.”.
Vì vậy, người dân không được xây dựng nhà ở trên đất vườn, loại đất mà theo hướng dẫn pháp luật đất đai không nêu rõ hay giải thích là gì nhưng trên thực tiễn đó là đất có mục đích làm vườn, trồng cây hàng năm hoặc cây lâu năm như cây ăn quả, cây cảnh,… (đất vườn thuộc nhóm đất nông nghiệp).Theo đó, đất nông nghiệp thì không được phép xây dựng nhà ở, công trình. Tất cả các trường hợp tự ý xây dựng công trình trên đất không được phép đều có thể bị xử phạt hành chính. Mặt khác, nếu người dân cố tình tiếp tục xây nhà trên đất ao ngoài xử phạt hành chính còn có thể bị buộc phá dỡ công trình hoặc bị thu hồi đất theo hướng dẫn của pháp luật.
Mức phạt khi tự ý xây nhà trên đất vườn năm 2023
Theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP, tự ý xây dựng nhà ở trên đất vườn được xác định là hành vi tự ý chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm sang đất ở. Vì vậy, người dân không được xây dựng nhà ở trên đất vườn, loại đất mà theo hướng dẫn pháp luật đất đai không nêu rõ hay giải thích là gì nhưng trên thực tiễn đó là đất có mục đích làm vườn, trồng cây hàng năm hoặc cây lâu năm như cây ăn quả, cây cảnh,… (đất vườn thuộc nhóm đất nông nghiệp).Theo đó, đất nông nghiệp thì không được phép xây dựng nhà ở, công trình. Tất cả các trường hợp tự ý xây dựng công trình trên đất không được phép đều có thể bị xử phạt hành chính. Mặt khác, nếu người dân cố tình tiếp tục xây nhà trên đất ao ngoài xử phạt hành chính còn có thể bị buộc phá dỡ công trình hoặc bị thu hồi đất theo hướng dẫn của pháp luật.
Căn cứ khoản 2, 3, 4 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, tự ý xây dựng nhà ở trên đất vườn được xác định là hành vi tự ý chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm sang đất ở.
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Tuy nhiên mức phạt trên chỉ áp dụng với khu vực nông thôn, còn đối với khu vực thành thị cách thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn.
Bên cạnh mức phạt tiền trên, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả dưới đây:
– Buộc đăng ký đất đai theo hướng dẫn đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi tự ý chuyển lên đất thổ cư.
Có nên mua đất vườn, đất ao làm nhà
Đất vườn, đất ao của hộ gia đình, cá nhân để xác định là đất ở là đất phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở hoặc đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều 100 của Luật Đất đai và điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai 2013 chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 5 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
Liên hệ ngay:
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Đất ao, vườn có được xây nhà không?“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý liên quan đến mẫu hợp đồng đặt cọc nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Bài viết có liên quan:
- Diện tích tối thiểu tách thửa đất vườn là bao nhiêu?
- Xây nhà trên đất vườn có được bồi thường không?
- Đất vườn có được xây nhà tạm không?
Giải đáp có liên quan:
Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
(1) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
(2) Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày công tác đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Thời gian trên không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Cách 1. Hộ gia đình, cá nhân hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Cách 2. Đối với nơi chưa tổ chức bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên