1. Điều kiện và hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Thuế, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Căn cứ Điềm d Khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm” được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
1. Điều kiện hoàn thuế nhập khẩu:
Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định:
Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp
Hàng hóa nhập khẩu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;
Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;
Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế:
Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu;
Sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;
Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.
2. Hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP và khoản 63 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định :
– Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số 09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
– Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
– Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan; Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan hàng xuất khẩu các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
– Báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu (theo Mẫu số 10 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định). Số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư, linh kiện được hoàn thuế phải tương ứng với lượng, chủng loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế đã xuất khẩu;
– Hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài (đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài): nộp 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
– Tài liệu chứng minh có cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
3. Cách tính tiền thuế nhập khẩu được hoàn
Trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau và chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm, thì được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện cấu thành tương ứng với sản phẩm đã xuất khẩu tính trên tổng trị giá các sản phẩm thu được.
Tổng trị giá các sản phẩm thu được là tổng của trị giá sản phẩm xuất khẩu và giá bán sản phẩm tiêu thụ trong thị trường nội địa. Trị giá sản phẩm xuất khẩu không bao gồm phần trị giá nguyên liệu, vật tư, linh kiện mua tại nội địa cấu thành sản phẩm xuất khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số tiền thuế nhập khẩu (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu |
= |
Trị giá sản phẩm xuất khẩu |
x |
Tổng số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu |
Tổng trị giá các sản phẩm thu được |
Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu.
4.Trình tự thực hiện kiểm tra:
Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012, cụ thể như sau:
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày thông báo cho người nộp thuế về việc kiểm tra trước khi hoàn thuế theo mẫu số 21/TBKT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC, cơ quan hải quan phải ban hành Quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo mẫu số 22/QĐKT/TXNK và gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ký.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi quyết định, cơ quan hải quan phải tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế. Thời gian kiểm tra không quá 05 (năm) ngày làm việc. Trước khi tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải công bố quyết định kiểm tra, lập Biên bản công bố Quyết định kiểm tra theo mẫu số 23/BBCB/TXNK với đại diện có thẩm quyền của người nộp thuế;
5. Nội dung kiểm tra
Được tiến hành tuần tự theo các bước sau đây và dừng lại khi có đủ các căn cứ để xác định chính xác số tiền thuế người nộp thuế được hoàn:
Kiểm tra hồ sơ hải quan, hồ sơ hoàn thuế, chứng từ, sổ sách kế toán, chứng từ thanh toán, phiếu xuất kho, nhập kho; đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn với số tiền thuế đã thu trên hệ thống kế toán tập trung của cơ quan hải quan, thông tin trong hồ sơ hoàn thuế với các thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan liên quan đến tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu có số tiền thuế người nộp thuế đề nghị hoàn:
Trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì thực hiện kiểm tra nội dung kê khai của người nộp thuế về tỷ lệ khấu hao, cách tính tỷ lệ khấu hao trên sổ sách chứng từ kế toán, phân bổ giá trị hàng hóa trong thời gian sử dụng và lưu tại Việt Nam;
Trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CPnếu kiểm tra lần đầu hoặc chưa có kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất phải kiểm tra cơ sở sản xuất, quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất. Kiểm tra sự phù hợp giữa định mức sử dụng thực tế sản xuất ghi trên báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo mẫu số 10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ -CP với sổ sách, chứng từ kế toán của người nộp thuế và tài liệu kỹ thuật;
Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất; hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập; hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; hàng hóa nhập khẩu phải có giấy phép, hàng hóa nhập khẩu phải đảm bảo các quy định về kiểm dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa, cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, chứng từ, sổ sách kế toán, chứng từ thanh toán; đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn với số tiền thuế đã thu trên Hệ thống kế toán tập trung của cơ quan hải quan và các chương trình quản lý khác có liên quan.
6. Thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
Trường hợp hồ sơ kiểm tra trước, hoàn thuế sau: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn ban hành quyết định kiểm tra;
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định thực hiện kiểm tra sau khi hoàn thuế theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 (mười) năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế theo quy định tại Điều 143 Thông tư này.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Các trường hợp được xét hoàn thuế nhập khẩu ?
CÔNG VĂN CỦA BỘTÀI CHÍNH SỐ 12035 TC/TCT NGÀY 13 THÁNG 12 NĂM 2001
VỀ VIỆC HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU
Kính gửi: Công ty liên doanh Mapro
Trả lời Công văn số26- 10/HQTP /CV-01 ngày 26/10/2001 của Công ty liên doanh Mapro về việ hoàn thuếnguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, Bộ Tài chính có ý kiến nhưsau:
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ; điểm 1.g, mục I, phần E Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ; tiết b, điểm 1, mục III, phần thứhai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính thì các trường hợp được xét hoàn thuế bao gồm:
– Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư rồi trực tiếp sản xuất hoặc tổ chức đưa gia công và nhận sản phẩm về để xuất khẩu (kể cả trường hợp liên kết sản xuất hàng xuất khẩu);
– Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuấthàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa sốnguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩmra nước ngoài.
– Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuấthàng xuất khẩu thuộc phần vốn góp đầu tư của bên nước ngoài trong các doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tạiViệt Nam, sau đó xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài hoặc cho công ty chính(công ty mẹ) ở nước ngoài.
– Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất sản phẩmbán cho doanh nghiệp khác để sản xuất hàng xuất khẩu.
Đối chiếu với quy định trên thì trường hợp của Công ty liêndoanh Mapro nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng sau đó giao hàng cho doanhnghiệp khác trong nước theo chỉ định của khách hàng nước ngoài không thuộc đốitượng được hoàn thuế nhập khẩu theo chế độ hàng là vật tư, nguyên liệu nhậpkhẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty liên doanh Mapro được biết.
3. Hoàn thuế nhập khẩu đối với mặt hàng tái xuất trở lại ?
Ngày 26 tháng 04 năm 2013, Tổng Cục Hải Quan (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 2187/TCHQ-TXNK hoàn thuế nhập khẩu với nội dung:
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2187/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2013 |
Kính gửi: |
Công ty CP dịch vụ kỹ thuật Thành Công. |
Trả lời công văn số 29/CV-XNK ngày 17/4/2013 của Công ty CP dịch vụ kỹ thuật Thành Công đề nghị hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng tái xuất sang nước thứ ba, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Theo quy định tại khoản 8 Điều 113 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính thì: “Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan … được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu”.
Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 121 Thông tư số 194/2010/TT-BTC .
Trường hợp Công ty CP dịch vụ kỹ thuật Thành Công nhập khẩu hàng hóa sau đó bán lại một phần hàng hóa cho Công ty TNHH Thương mại và giao nhận Minh Long, Công ty TNHH Thương mại và giao nhận Minh Long đã tái xuất khẩu lô hàng hóa này nếu đáp ứng điều kiện, đối tượng và có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 8 Điều 113 và Điều 121 Thông tư số 194/2010/TT-BTC thì được xem xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty CP dịch vụ kỹ thuật Thành Công biết./.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG Lưu Mạnh Tưởng |
4. Hoàn thuế nhập khẩu khi bị nhầm lẫn trong kê khai tính thuế ?
Ngày 23 tháng 02 năm 2011, Bộ tài chính ban hành Công văn 2467/BTC-TCHQ về việc hoàn thuế nhập khẩu với nội dung như sau:
BỘ TÀI CHÍNH
—————— Số: 2467/BTC-TCHQ
V/v: hoàn thuế nhập khẩu |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————————– Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2011
|
Kính gửi:
|
Công ty TNHH Long Sinh
(37 Hoàng Văn Thụ – Nha Trang – Khánh Hòa) |
Nơi nhận:
– Như trên; – TT Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c); – Vụ Chính sách thuế, Vụ Pháp chế (BTC); – Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh (để t/h); – Lưu: VT, TCHQ. |
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Hoàng Việt Cường |
5. Xin hoàn thuế nhập khẩu xe hai bánh bị truy thu ?
Ngày 17 tháng 12 năm 2013, Tổng Cục Hải Quan (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 7789/TCHQ-TXNK năm 2013 xin hoàn thuế nhập khẩu xe hai bánh bị truy thu 2001 với nội dung cụ thể:
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7789/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: |
Công ty Cổ phần Traenco. |
Trả lời công văn số 855/TC-KT ngày21/11/2013 của Công ty cổ phần Traenco về việc xin hoàn thuế nhập khẩu xe haibánh gắn máy bị truy thu năm 2001 và đề nghị xác nhận đóng mã số thuế, Tổng cụcHải quan có ý kiến như sau:
Về vấn đề mà Công ty cổ phầnTraenco kiến nghị, Tổng cục Hải quan đã có các công văn trả lời số 2341/TCHQ-KTTT ngày 07/05/2010; công văn số 4425/TCHQ-TXNK ngày 12/09/2011;công văn số 3565/TCHQ-TXNK ngày 13/07/2012; công văn số 3995/TCHQ-TXNK ngày02/08/2012 và công văn số 4968/TCHQ-TXNK ngày 19/09/2012. Đề nghị Công tynghiên cứu và thực hiện theo hướng dẫn của các văn bản nêu trên.
Trường hợp Công ty còn có vướng mắcthì liên hệ Cục Thuế xuất nhập khẩu – Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn cụthể.
Tổng cục Hải quan thông báo để Côngty cổ phần Traenco được biết./.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Hồng Vân |
6. Hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu vật tư xuất khẩu ra nước ngoài ?
Ngày 05 tháng 4 năm 2017, Cục Thuế xuất nhập khẩu (Tổng Cục Hải quan) ban hành Công văn 1062/TXNK-CST về hoàn thuế nhập khẩu với nội dung như sau:
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1062/TXNK-CST |
Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn số 509/HQHCM-TXNK ngày 28/02/2017 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn xử lý thuế đối với trường hợp Công ty TNHH Nguyễn Duy nhập khẩu mặt hàng phân bón sau đó đóng gói lại và xuất khẩu sản phẩm. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
1) Về hoàn thuế nhập khẩu.
a) Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm thì được hoàn thuế.
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế là sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng phân bón theo loại hình nhập kinh doanh, đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó đóng gói lại và xuất khẩu sản phẩm nhưng sản phẩm xuất khẩu không được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu thì không được xem xét hoàn thuế theo quy định.
b) Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu.
Căn cứ khoản 2 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì: “Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến”.
Theo đó, hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
2) Về xử lý thuế đối với nguyên liệu vật tư xuất khẩu ra nước ngoài gia công, tài nguyên, khoáng sản xuất khẩu để gia công ở nước ngoài.
Cục Thuế xuất nhập khẩu ghi nhận vướng mắc của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay, Cục Thuế xuất nhập khẩu đang nghiên cứu trao đổi với các đơn vị liên quan và sẽ có công văn trả lời Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh trong thời gian sớm nhất.
Cục Thuế xuất nhập khẩu thông báo để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh biết và thực hiện.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG Nguyễn Ngọc Hưng |