Kính chào LVN Group. Em có câu hỏi về quy định pháp luật đất đai, mong được LVN Group hỗ trợ trả lời. Căn cứ là trước đây, trước khi qua đời bố mẹ em có để lại cho em một mảnh đất, mảnh đất này đã sang tên em. Tuy nhiên có một người hàng xóm đã xây nhà trên một phần diện tích đất của nhà em 30 năm nay, họ không có giấy tờ chứng minh diện tích đất đó thuộc sở hữu của họ. Em câu hỏi rằng đòi lại đất sau 30 năm được được không? Trong trường hợp em muốn khởi kiện đòi đất thì sẽ thực hiện thế nào? Mong được LVN Group tư vấn, em xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Văn bản hướng dẫn
- Luật đất đai 2013
- Bộ luật dân sự 2015
Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì?
Tranh chấp quyền sử dụng đất là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Trên thực tiễn ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới v.v…)
Các dạng tranh chấp phổ biến hiện nay
Có các dạng tranh chấp đất đai phổ biến như sau:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính
- Tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
- Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
- Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
- Tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng và quản lý
- Tranh chấp giữa các nông trường, lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác với nhân dân địa phương
- Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Tranh chấp do người khác gây tổn hại hoặc hạn chế quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
- Tranh chấp về giải toả mặt bằng phục vụ các công trình công cộng, lợi ích quốc gia và mức đền bù khi thực hiện giải tỏa.
Đòi lại đất sau 30 năm được được không?
Bộ luật dân sự 2015 Điều 166. Quyền đòi lại tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.
Việc bạn cho người khác ở nhờ không làm thay đổi quyền sử dụng đất của bạn. Trong trường hợp không muốn cho ở nhờ nữa bạn có thể đòi lại mảnh đất nói trên. Trước hết bạn có thể thỏa thuận với người đang ở nhờ về việc trả lại đất, nếu không thỏa thuận được, có thể đề nghị hòa giải tại địa phương.
Thủ tục này được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Trong trường hợp việc hòa giải tranh chấp đất đai tại xã không thành bạn có thể viết đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tại đơn vị có thẩm quyền cao hơn. Quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013:
Do bạn đã có giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất nên theo Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Căn cứ theo hướng dẫn trên, sau khi hòa giải không thành, bạn có quyền đề nghị khởi kiện tại Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản.
Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Cần chuẩn bị trọn vẹn hồ sơ khởi kiện để đảm bảo thủ tục được phê duyệt nhanh chóng. Hồ sơ cần chuẩn bị gồm có:
- Đơn khởi kiện theo mẫu được Nhà nước ghi định.
- Giấy tờ liên quan chứng minh về quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ thỏa mãn theo hướng dẫn tại Điều 100.
- Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã nơi ở và biên bản phải có chữ ký của các bên tranh chấp về quyền sử dụng đất mới tính hợp lệ.
- Giấy tờ của bên khởi kiện như: chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước và Sổ hộ khẩu.
- Các giấy tờ chứng minh khác do bên khởi kiện cung cấp để làm chứng cứ giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện
Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có sự tranh chấp về quyền sử dụng đất. Khi nộp đơn khởi kiện có thể chọn 1 trong 3 cách sau để nộp đơn:
- Cách 1: Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
- Cách 2: Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang xảy ra tranh chấp.
- Cách 3: Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang xảy ra tranh chấp.
Bước 3: Tòa thụ lý và giải quyết
Sau khi nộp đơn khởi kiện cùng hồ sơ trọn vẹn, đơn của bạn sẽ được tòa án thủ lý, xem xét, phê duyệt để giải quyết. Trong trường hợp hồ sơ khởi kiện trọn vẹn, tòa án sẽ yêu cầu bạn nộp tạm ứng án phí. Trong trường hợp hồ sơ khởi kiện thiếu các giấy tờ liên quan, tòa án sẽ yêu cầu bạn bổ sung.
Sau khi tòa án bắt đầu thủ lý về việc tranh chấp về quyền sử dụng đất thì thời gian xét xử là 4 tháng nếu vụ việc phức tạp kéo dài thêm 2 tháng. Trong thời gian chuẩn bị xét xử tòa sẽ tiến hành tổ chức các buổi hòa giải, nếu không đi đến việc hòa giải thỏa đáng thì tiến hành đưa ra xét xử sơ thẩm.
Liên hệ ngay:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đòi lại đất sau 30 năm được được không?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tư vấn soạn thảo hợp đồng thỏa thuận mua bán nhà đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
Bài viết có liên quan:
- Đơn kiện hàng xóm lấn chiếm đất
- Đất đai do lấn chiếm mà có thì có được cấp sổ đỏ không ?
- Lấn chiếm vỉa hè để làm nơi kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu?
Giải đáp có liên quan:
Phương thức xác lập quyền sử dụng đất được hiểu là cách thức để có được quyền sử dụng đất. Theo quy định của Luật Đất đai, có những phương thức xác lập quyền sử dụng đất sau đây:
Giao đất;
Thuê đất của Nhà nước;
Công nhận quyền sử dụng đất;
Nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản; gồm có các nội dung:
– Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
– Thành phần tham dự hòa giải;
– Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời gian sử dụng đất đang tranh chấp; nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
– Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
– Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.