1. Đối tượng không có quyền thành lập doanh nghiệp

Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 về tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam như sau:

– Cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.

– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.

Tại khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 thì người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau: (1) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác; (2) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ.

Một trong những quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định: được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyện ngành có quy định khác. (Điều 14 Luật Viên chức năm 2010)

– Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.

Những đối tượng này không được thành lập, quản lý doanh nghiệp nhằm tránh trường hợp họ sử dụng việc kinh doanh để lạm quyền, tham nhũng, vì mục đích tư lợi…

– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ), trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.

– Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân.

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.

– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Được biết, khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bổ sung đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam so với Luật Doanh nghiệp năm 2014: người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm bị cấm kinh doanh, bị cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định. Cho thấy rằng, việc thêm đối tượng này giúp Luật Doanh nghiệp phù hợp với Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Đồng thời, khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020, một số tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh nhưng trừ trường hợp:

(1) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình là hành động sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích như:

+ Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam.

+ Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

+ Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.

(2) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. 

 

2. Người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, quản lý, điều hành công ty sau khi thôi chức vụ?

 Các lĩnh vực mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, công ty sau khi thôi chức vụ:

Căn cứ vào Điều 22 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018; các lĩnh vực mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ:

+ Nhóm 1: các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành: Bộ Công thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Văn phòng Chính phủ.

+ Nhóm 2: các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành: Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Y tế; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Ủy ban Dân tộc.

+ Nhóm 3: các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao.

+ Nhóm 4: chương trình, dự án, đề án do người thôi giữ chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt.

* Thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, công ty sau khi thôi chức vụ:

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 59/2019/NĐ-CP, thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ:

+ Nhóm 1: Từ 12 tháng đến 24 tháng.

+ Nhóm 2: Từ 06 tháng đến 12 tháng.

+ Nhóm 3: Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ.

+ Nhóm 4: Thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án.

 

3. Mức phạt đối với hành vi không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư: Hành vi không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Nếu Quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này hay vấn đề khác thì vui lòng liên hệ tới bộ phận tổng đài tư vấn pháp luật của Luật LVN Group qua số 1900.0191 hoặc liên hệ qua email lienhe@luatLVN.vn để được hỗ trợ kịp thời. Xin chân thành cảm ơn!