Đối tượng nào được xét cấp thẻ nhà báo năm 2023

Hoạt động báo chí là bất kỳ hoạt động nào nhằm tạo ra tác phẩm báo chí, sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí. Cung cấp thông tin cùng phản hồi cho giới truyền thông. cải chính thông tin trên báo chí, xuất bản, in cùng phát hành báo in; Truyền dẫn báo điện tử, truyền dẫn phát sóng báo nói, báo hình. Theo quy định của luật báo chí, thẻ nhà báo là thẻ cấp cho những người làm công tác báo chí, kênh truyền hình. Để được hoạt động trong lĩnh vực báo chí phải có thẻ nhà báo do đơn vị có thẩm quyền cấp. Bạn đọc có thể cân nhắc bài viết “Đối tượng nào được xét cấp thẻ nhà báo năm 2023” để biết thê quy định về thẻ nhà báo nhé!

Đối tượng nào được xét cấp thẻ nhà báo năm 2023

Căn cứ quy định tại Điều 26 Luật Báo chí 2016 quy định như sau:

Đối tượng được xét cấp thẻ nhà báo

1.Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, tổng biên tập, phó tổng biên tập đơn vị báo chí, thông tấn.

2.Trưởng phòng (ban), phó trưởng phòng (ban) nghiệp vụ báo chí của đơn vị báo chí, thông tấn.

3.Phóng viên, biên tập viên của đơn vị báo chí, thông tấn.

4.Người quay phim, đạo diễn chương trình phát thanh, truyền hình (trừ phim truyện) của các đơn vị được cấp giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình cùng sản xuất phim tài liệu của Nhà nước.

5.Phóng viên, biên tập viên, người phụ trách công tác phóng viên, biên tập ở đài truyền thanh, truyền hình cấp quận, huyện cùng tương đương.

6.Người đã được cấp thẻ nhà báo nhưng được Điều chuyển sang làm công việc khác vẫn tiếp tục có tác phẩm báo chí được sử dụng, được đơn vị báo chí xác nhận, được xét cấp thẻ nhà báo trong các trường hợp cụ thể sau:

a) Được Điều động công tác tại các đơn vị không trực tiếp thực hiện nghiệp vụ báo chí của đơn vị báo chí;

b) Được Điều chuyển sang làm công tác giảng dạy chuyên ngành báo chí tại các cơ sở giáo dục đại học theo hướng dẫn của Luật giáo dục đại học;

c) Được Điều chuyển sang làm cán bộ chuyên trách tại hội nhà báo các cấp, trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước về báo chí.
Theo đó, 6 nhóm đối tượng thuộc quy định nêu trên sẽ được xét cấp thẻ nhà báo theo hướng dẫn hiện nay.

Điều kiện, tiêu chuẩn để được xét cấp thẻ nhà báo được quy định thế nào?

Căn cứ quy định khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Báo chí 2016 quy định như sau:

Điều kiện, tiêu chuẩn được xét cấp thẻ nhà báo

1. Người công tác tại đơn vị báo chí quy định tại các Khoản 1, 2, 3 cùng 4 Điều 26 của Luật này được xét cấp thẻ nhà báo phải bảo đảm các Điều kiện cùng tiêu chuẩn sau đây:

a) Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;

b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; trường hợp là người dân tộc thiểu số đang thực hiện các ấn phẩm báo in, chương trình phát thanh, truyền hình, chuyên trang của báo điện tử bằng tiếng dân tộc thiểu số phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên;

c) Đối với trường hợp cấp thẻ lần đầu, phải có thời gian công tác liên tục tại đơn vị báo chí đề nghị cấp thẻ từ 02 năm trở lên tính đến thời Điểm xét cấp thẻ, trừ tổng biên tập tạp chí khoa học cùng những trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật;

d) Được đơn vị báo chí hoặc đơn vị công tác đề nghị cấp thẻ nhà báo.

2. Những trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 26 của Luật này được xét cấp thẻ nhà báo phải bảo đảm Điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các Điểm a, b cùng d Khoản 1 Điều này cùng phải bảo đảm các Điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:

a) Là cộng tác viên thường xuyên của đài phát thanh cùng truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Có ít nhất mười hai tác phẩm báo chí đã được phát sóng trên đài phát thanh cùng truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong 01 năm tính đến thời Điểm xét cấp thẻ;

c) Đối với trường hợp cấp thẻ lần đầu, phải có thời gian công tác liên tục tại đài truyền thanh, truyền hình cấp quận, huyện cùng tương đương từ 02 năm trở lên tính đến thời Điểm xét cấp thẻ;

d) Được đài phát thanh cùng truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị cấp thẻ nhà báo.

Vì vậy, để được cấp Huy hiệu Nhà báo, người làm báo phải: Có trình độ đại học trở lên, có thời gian công tác tại đơn vị báo chí ít nhất hai năm cùng được đơn vị báo chí đề nghị cấp thẻ nhà báo.

Những trường hợp nào không được xét cấp thẻ nhà báo?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Báo chí 2016 quy định như sau:

Điều kiện, tiêu chuẩn được xét cấp thẻ nhà báo

3. Các trường hợp sau đây không được xét cấp thẻ nhà báo:

a) Không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 26 của Luật này;

b) Đã vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo;

c) Đã bị xử lý kỷ luật từ cách thức khiển trách trở lên theo hướng dẫn của pháp luật về công chức, viên chức cùng pháp luật về lao động mà chưa hết thời hạn 12 tháng tính đến thời Điểm xét cấp thẻ;

d) Là đối tượng liên quan trong các vụ án không có kết luận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;

đ) Đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án mà chưa được xóa án tích;

e) Bị thu hồi thẻ nhà báo do vi phạm quy định của pháp luật mà thời gian thu hồi thẻ chưa quá 12 tháng kể từ ngày ra quyết định đến thời Điểm xét cấp thẻ.

Vì vậy, những trường hợp nêu trên sẽ không được xét cấp thẻ nhà báo.

Vi phạm quy định về sử dụng thẻ nhà báo thì bị xử lý thế nào?

Căn cứ quy định Điều 6 Nghị định 119/2020/NĐ-CP, điểm a, b, c, d, đ, điểm g khoản 8 Điều 2 Nghị định 14/2022/NĐ-CP, về vi phạm quy định về hoạt động bao chí, sử dụng thẻ nhà báo như sau:

“Điều 6. Vi phạm quy định về hoạt động báo chí, sử dụng thẻ nhà báo

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng thẻ nhà báo đã hết hạn sử dụng để hoạt động báo chí;

b) Phóng viên nước ngoài, trợ lý báo chí của phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại Việt Nam mà không có thẻ phóng viên nước ngoài hợp lệ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp;

c) Người đứng đầu đơn vị báo chí, đơn vị công tác của người thuộc diện phải nộp lại thẻ nhà báo không thu lại thẻ nhà báo hoặc thu lại thẻ nhà báo nhưng không nộp về Bộ Thông tin cùng Truyền thông hoặc không thông báo bằng văn bản đối với các trường hợp: Người được cấp thẻ nhà báo nhưng chuyển sang làm nhiệm vụ khác không còn là đối tượng được cấp thẻ; người được cấp thẻ nhà báo đã nghỉ hưu; người đã hết thời hạn hợp đồng lao động nhưng không được ký tiếp hợp đồng lao động mới hoặc không tiếp tục công tác tại đơn vị báo chí;

d) Người được cấp thẻ nhà báo không nộp lại thẻ nhà báo (trừ trường hợp có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi mất thẻ về việc bị mất thẻ) trong các trường hợp sau: Khi đơn vị báo chí bị thu hồi giấy phép hoạt động báo chí; chuyển sang làm nhiệm vụ khác không còn là đối tượng được cấp thẻ nhà báo; đã nghỉ hưu; đã hết thời hạn hợp đồng lao động nhưng không được ký tiếp hợp đồng lao động mới hoặc không tiếp tục công tác tại đơn vị báo chí;

đ) Người đứng đầu đơn vị báo chí cử hoặc giao quyền cho cấp dưới cử nhà báo, phóng viên hoạt động báo chí không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép hoạt động báo chí;

e) Nhà báo, phóng viên hoạt động báo chí không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép hoạt động báo chí của đơn vị báo chí đang công tác.

g) Người đứng đầu đơn vị báo chí có hành vi yêu cầu hoặc giao quyền cho cấp dưới có hành vi yêu cầu đơn vị, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép hoạt động báo chí.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Mạo danh nhà báo, phóng viên;”.

b) Lợi dụng tư cách nhà báo, phóng viên can thiệp, cản trở hoạt động đúng pháp luật của tổ chức, cá nhân;

c) Sử dụng thẻ nhà báo đã bị sửa chữa, tẩy xóa để hoạt động báo chí.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng tư cách nhà báo, phóng viên để trục lợi.”

Mặt khác, căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định 119/2020/NĐ-CP, điểm e khoản 8 Điều 2 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về hình phạt bổ sung về vi phạm quy định về hoạt động bao chí, sử dụng thẻ nhà báo là:

Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 cùng khoản 3 Điều này.

Mời bạn xem thêm:

  • Giấy hải quan chính ngạch áp dụng cho đối tượng nào?
  • Đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là gì?
  • Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự là những gì?

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Đối tượng nào được xét cấp thẻ nhà báo năm 2023” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý về dịch vụ Đăng ký bảo hộ logo bắc giang. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan:

Thẻ nhà báo có thời hạn sử dụng được không?

Tại Điều 28 Luật Báo chí 2016 có quy định về cấp, đổi, thu hồi thẻ nhà báo như sau:
1. Thẻ nhà báo cấp cho những người có đủ Điều kiện, tiêu chuẩn theo hướng dẫn tại Điều 27 của Luật này để hoạt động báo chí.
2. Kỳ hạn cấp thẻ nhà báo là 05 năm. Thời hạn sử dụng thẻ nhà báo được ghi trên thẻ. Trong trường hợp đặc biệt, việc gia hạn thời hạn sử dụng thẻ nhà báo do Bộ trưởng Bộ Thông tin cùng Truyền thông quyết định.

Tốt nghiệp cử nhân luật có được xét cấp thẻ nhà báo được không?

Tại khoản 3 Điều 27 Luật Báo chí 2016 có quy định về điều kiện, tiêu chuẩn được xét cấp thẻ nhà báo như sau:
3. Các trường hợp sau đây không được xét cấp thẻ nhà báo:
a) Không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 26 của Luật này;
b) Đã vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo;
c) Đã bị xử lý kỷ luật từ cách thức khiển trách trở lên theo hướng dẫn của pháp luật về công chức, viên chức cùng pháp luật về lao động mà chưa hết thời hạn 12 tháng tính đến thời Điểm xét cấp thẻ;
d) Là đối tượng liên quan trong các vụ án không có kết luận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;
đ) Đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án mà chưa được xóa án tích;
e) Bị thu hồi thẻ nhà báo do vi phạm quy định của pháp luật mà thời gian thu hồi thẻ chưa quá 12 tháng kể từ ngày ra quyết định đến thời Điểm xét cấp thẻ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com