Hiện nay, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án là một trong những quyết định quan trọng nhất đối với nhà đầu tư khi triển khai đầu tư dự án. Nhưng trên thực tiễn, nhiều nhà đầu tư vẫn chưa hiểu hết vấn đề này dẫn đến sai sót trong quá trình chuẩn bị cùng không được chấp thuận hồ sơ chủ trương đầu tư dự án. Do vậy, bài viết dưới đây LVN Group mời bạn cùng chúng tôi tìm hiểu về hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư năm 2023 bao gồm những giấy tờ gì? Và thủ tục cần thiết để xin chấp thuận chủ trương đầu tư thế nào? Cùng tìm hiểu nhé
Chấp thuận chủ trương đầu tư là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 giải thích về chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:
“1. Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc đơn vị nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc cách thức lựa chọn nhà đầu tư cùng các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.”
Theo đó, việc đơn vị nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc cách thức lựa chọn nhà đầu tư cùng các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư được xem là chấp thuận chủ trương đầu tư.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư năm 2023?
Tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, cụ thể như sau:
(1) Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
– Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
– Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
– Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc cách thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư cùng phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án cùng đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
– Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
– Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo hướng dẫn của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
– Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo cách thức hợp đồng BCC;
– Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo hướng dẫn của pháp luật (nếu có).
(2) Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do đơn vị nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
– Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
– Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến cách thức lựa chọn nhà đầu tư cùng điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì đơn vị nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.
Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Theo Điều 34 Luật Đầu tư 2020 quy định về thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội như sau:
– Lập hồ sơ gửi cho Bộ Kế hoạch cùng Đầu tư.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch cùng Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
– Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ cùng lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định để trình Chính phủ.
– Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập cùng gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến đơn vị chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
– Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
- Tờ trình của Chính phủ;
- Hồ sơ theo hướng dẫn
- Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
- Tài liệu khác có liên quan.
– Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
- Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
- Sự cần thiết thực hiện dự án đầu tư;
- Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị cùng quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (nếu có);
- Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;
- Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh cùng phát triển bền vững của dự án đầu tư;
- Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cùng điều kiện áp dụng (nếu có).
– Chính phủ cùng đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp trọn vẹn thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi đơn vị chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
– Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc cách thức lựa chọn nhà đầu tư cùng các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo Điều 35 Luật Đầu tư 2020 như sau:
– Hồ sơ quy định tại mục 2.1 được gửi cho Bộ Kế hoạch cùng Đầu tư.
– Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch cùng Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của đơn vị nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại mục 2.2.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch cùng Đầu tư.
– Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch cùng Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ cùng lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
– Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc cách thức lựa chọn nhà đầu tư cùng các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
– Đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, Thủ tướng Chính phủ chỉ định đơn vị đăng ký đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho toàn bộ dự án.
Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Theo Điều 36 Luật Đầu tư 2020 quy định về thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau:
– Hồ sơ quy định tại mục 2.1 được gửi cho đơn vị đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
– Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đơn vị đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của đơn vị nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại mục 2.2.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi đơn vị đăng ký đầu tư.
– Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định, trình UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– Trong thời hạn 07 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ cùng báo cáo thẩm định, UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chấp thuận chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cùng nêu rõ lý do.
– UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc cách thức lựa chọn nhà đầu tư cùng các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
Liên hệ ngay
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư năm 2023?”. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Hồ sơ thành lập văn phòng công chứng. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của UBND tỉnh năm 2023
- Các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư năm 2023
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký dự án đầu tư năm 2023?
Giải đáp có liên quan
Điều 29 Luật Đầu tư 2020 quy định về việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư cụ thể như sau:
Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các cách thức sau đây:
– Đấu giá quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai;
– Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo hướng dẫn của pháp luật về đấu thầu;
– Chấp thuận nhà đầu tư theo hướng dẫn tại khoản 3 cùng khoản 4 Điều này.
Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hướng dẫn tại điểm a cùng điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo hướng dẫn của pháp luật về đấu thầu, đơn vị có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan.
Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, đơn vị có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
– Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo hướng dẫn của pháp luật cùng đất đai;
– Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai;
– Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
– Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá, đấu thầu theo hướng dẫn của pháp luật.
Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo cách thức đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 120 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư quy định về thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo cách thức đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành cụ thể như sau:
(1) Dự án đã có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cùng chưa tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 hoặc dự án đang tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai cùng không có kết quả trúng đấu giá trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục tổ chức đấu giá cùng thực hiện thủ tục tiếp theo theo hướng dẫn tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
(2) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn tại các Điều 30 cùng 31 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư trúng đấu giá theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn của Nghị định này.
(3) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn tại các Điều 30 cùng 31 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo hướng dẫn của Luật Đầu tư cùng Nghị định này.