Hoàn thuế thu nhập cá nhân chứng khoán - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hoàn thuế thu nhập cá nhân chứng khoán

Hoàn thuế thu nhập cá nhân chứng khoán

Các khoản thu nhập có được nhờ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ… phải chịu thuế TNCN theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành. Vậy thuế TNCN từ chứng khoán được tính thế nào? Trong nội dung trình bày dưới đây, LVN Group xin được chia sẻ chi tiết quy định về Hoàn thuế thu nhập cá nhân chứng khoán.

Hoàn thuế thu nhập cá nhân chứng khoán

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 số 71/2014/QH13
  • Nghị định 12/2015/NĐ-CP
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Thông tư 25/2018/TT-BTC

2. Chứng khoán là gì?

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 4, Luật Chứng khoán 2019, chứng khoán là tài sản, bao gồm:

+ Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ.

+ Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký.

+ Chứng khoán phái sinh.

+ Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.

Vì vậy, có thể hiểu chuyển nhượng chứng khoán là việc mua, bán giao dịch các loại tài sản kể trên cho những đối tượng có nhu cầu.

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 3, Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2007, thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải chịu thuế TNCN bao gồm:

+ Thu nhập chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế.

+ Thu nhập chuyển nhượng chứng khoán.

+ Thu nhập chuyển nhượng vốn dưới các cách thức khác.

Vì vậy, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là một trong những loại thu nhập chuyển nhượng vốn chịu thuế TNCN.

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán

Tại Điều 16, Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm a và Điểm b, Khoản 2, Điều 11, Thông tư số 111/2013/TT-BTC có quy định: Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

+ Đối với cá nhân cư trú:

Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%

Trong đó:

Giá chuyển nhượng chứng khoán có thể xác định như sau:

  • Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện được xác định trên cơ sở kết quả khớp lệnh hoặc hình thành do các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
  • Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tiễn chuyển nhượng hoặc giá trên sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng trước thời gian chuyển nhượng khi lập báo cáo tài chính gần nhất theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán.

+ Đối với cá nhân không cư trú:

Thuế TNCN phải nộp = Tổng số tiền nhận được từ chuyển nhượng chứng khoán tại các tổ chức, cá nhân VN x Thuế suất 0,1%

Trong đó:

  • Tổng số tiền cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng chứng khoán tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng chứng khoán (không trừ khoản chi phí nào kể cả giá chứng khoán).

+ Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu:

Cá nhân không phải nộp thuế TNCN khi nhận cổ phiếu nếu nhận cổ tức bằng cổ phiếu. Tuy nhiên, khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.Theo đó:

Thuế TNCN phải nộp = Giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận x Mệnh giá của cổ phiếu đó x Thuế suất 0,1%

Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì thuế TNCN đối với hoạt động đầu tư vốn được tính theo giá thị trường tại thời gian chuyển nhượng.

Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân chuyển nhượng chính loại cổ phiếu đó thì cần kê khai và nộp thuế TNCN đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho đến khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.

4. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán

Xác định thời gian thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán như sau:

+ Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là khi người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

+ Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền sở hữu của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời gian chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.

+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp trên là thời gian có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.

+ Đối với việc góp vốn bằng chứng khoán, chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán từ việc góp vốn được xác định căn cứ vào thời gian cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

5. Cách tính tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán

Cách tính số thuế được hoàn là việc khá cần thiết đối với người nộp thuế nhưng cũng không kém phần phức tạp. Tùy thuộc trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân khác nhau mà có cách tính để biết mình được hoàn thuế được không và nếu được thì số thuế được hoàn là bao nhiêu khác nhau.

Trường hợp 1: Tính hoàn thuế để biết số thuế nộp thừa

Nếu thuộc trường hợp này thì người nộp thuế phải biết số thuế mình đã tạm nộp là bao nhiêu và tính chính xác số thuế phải nộp để biết chênh lệch (số thuế nộp thừa).

Trường hợp 2: Tính hoàn thuế khi thuộc trường hợp chưa đến mức phải nộp

Trường hợp này xảy ra khi đi làm đủ 12 tháng trong năm nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công giữa các tháng là khác nhau (tháng cao thì tạm nộp thuế) hoặc trường hợp lương cao hơn mức giảm trừ gia cảnh nhưng làm không đủ 12 tháng.

Người nộp thuế khi thuộc trường hợp này chỉ cần tính thu nhập tính thuế của mình đã đến mức phải nộp thuế hay chưa. Để tính được thì chủ yếu căn cứ vào tổng thu nhập và mức giảm trừ gia cảnh (gồm giảm trừ cho bản thân và giảm trừ cho người phụ thuộc).

Nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm (trừ thu nhập được miễn thuế) mà từ 132 triệu đồng trở xuống sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; trường hợp có người phụ thuộc thì mỗi người sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng.

Ví dụ: Anh A đăng ký 01 người phụ thuộc cho cả năm 2021 thì anh A chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công năm 2021 trên 180 triệu đồng.

6. Giải đáp có liên quan

6.1. Công thức tính tiền thuế tncn nộp thừa được hoàn lại?

Công thức tính thuế TNCN nộp thừa được thực hiện như sau:

Thuế TNCN nộp thừa = Số thuế thực tiễn đã nộp – Số thuế TNCN phải nộp theo nghĩa vụ quyết toán

Khi thực hiện phép tính này, nếu giá trị phép tính là dương (+), điều này có nghĩa bạn sẽ được nhận phần thuế hoàn. Ngược lại, phép tính có giá trị âm (-) thì cá nhân cần thực hiện nộp bổ sung thuế TNCN.

6.2. Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với đối tượng trả thu nhập quyết toán thay cho cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế

Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân được thực hiện qua 2 bước:

Bước 1: Tiến hành chuẩn bị các giấy tờ, hồ sơ cần thiết

Bước 2: Thực hiện nộp hồ sơ yêu cầu hoàn thuế tncn cho đơn vị quản lý thuế trực tiếp.

6.3. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân năm?

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân năm:

Số tiền thuế TNCN cần nộp cả năm = (Thu nhập tính thuế bình quân các tháng) x Biểu thuế suất lũy tiến từng phần) x 12

Vì vậy, nội dung trình bày trên đây đã gửi tới cho bạn đọc cách hoàn thuế thu nhập cá nhân chứng khoán. Các trường hợp cá nhân có thu nhập từ chứng khoán cần lưu ý các nội dung này để tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về thuế TNCN.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com