Kính chào LVN Group. Khi tìm hiểu các thông tin pháp luật cùng đọc những thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng thì tôi được biết rằng sổ hộ khẩu giấy sẽ bị khai trừ, thay cùngo đó là việc sử dụng quản lý dữ liệu dân cư bằng hệ thống điện tử. Tôi câu hỏi rằng khi bỏ Sổ hộ khẩu từ 01/01/2023 thì có được giữ làm kỉ niệm được không? Và không có sổ hộ khẩu có công chứng được không? Mong được LVN Group tư vấn, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Văn bản quy định
- Luật Cư trú năm 2020
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Trường hợp thu hồi Sổ hộ khẩu trước 01/01/2023
Theo khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định về thu hồi Sổ hộ khẩu như sau:
Kể từ ngày 01/7/2021, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng cùng có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo hướng dẫn của Luật Cư trú 2020 cho đến hết ngày 31/12/2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì đơn vị đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo hướng dẫn của Luật Cư trú 2020 cùng không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Vì vậy, khi thực hiện thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì đơn vị đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp.
Bỏ Sổ hộ khẩu từ 01/01/2023 thì có được giữ làm kỉ niệm?
Nếu trong trường hợp không thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu tại mục 1 thì Sổ hộ khẩu vẫn không bị thu hồi, vì thế người dân có thể bỏ đi hoặc lưu giữ lại Sổ hộ khẩu để làm kỷ niệm.
Tuy nhiên, khi bỏ đi hoặc lưu giữ Sổ hộ khẩu thì cần lưu ý một số quy định như sau:
– Đầu tiên là hành vi hủy hoại Sổ hộ khẩu theo điểm h khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP với hình phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng (Theo quy định hiện hành)
– Hoặc là xử phạt về hành vi xúc phạm Quốc huy theo Điều 351 Bộ luật Hình sự 2015 trong trường hợp đủ yếu tố cấu thành tội phạm vì trên bìa cùng phía trong của Sổ hộ khẩu có in hình Quốc huy của nước Việt Nam.
Khai thác thông tin cư trú của công dân khi bỏ Sổ hộ khẩu thế nào?
Khai thác thông tin cư trú của công dân khi bỏ Sổ hộ khẩu theo Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP:
– Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
– Thông tin về cư trú của công dân tại thời gian làm thủ tục hành chính được cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận cùng lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong các phương thức sau:
+ Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
+ Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;
+ Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;
+ Các phương thức khai thác khác theo hướng dẫn của pháp luật chuyên ngành.
– Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, đơn vị có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm:
Tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú.
Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, đơn vị, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của đơn vị, tổ chức cung cấp dịch vụ.
– Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân cùng thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Không có sổ hộ khẩu có công chứng được không?
Luật Cư trú có hiệu lực 1/7/2021, song những hướng dẫn triển khai xuống địa bàn là không có hướng dẫn cụ thể. Bộ Tư pháp cũng không có hướng dẫn liên quan về việc khi ký hợp đồng giao dịch.
“Vì vậy, các mẫu hợp đồng giao dịch mà Bộ Tư pháp ban hành trước đó vẫn còn hiệu lực. Cho nên, công dân đi làm vẫn mang hộ khẩu đi”.
Nếu công dân rơi cùngo một trong 9 trường hợp mà phải thu hồi lại sổ hộ khẩu cùng không còn sổ hộ khẩu nữa khi đó phải lấy giấy xác nhận tại địa phương có hộ khẩu thường trú tại đó.
Nếu như trong thẻ căn cước công dân gắn chip mà văn phòng khai thác được thông tin đó thì không cần phải yêu cầu người ta cung cấp giấy tờ này.
Hiện tại các văn phòng công chứng chưa được cấp quyền truy cập cùngo hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, chỉ có quét thông tin qua mã vạch trên thẻ căn cước công dân gắn chip để thu thập một số thông tin cơ bản.
Theo ông Khôi, với trường hợp cụ thể, người dân không còn hộ khẩu giấy khi đi công chứng, văn phòng sẽ yêu cầu họ phải có xác nhận của công an địa phương nơi cư trú.
Hiện tại, công chứng liên quan đến giao dịch chuyển nhượng, sang tên nhiều. Các văn phòng đất đai hiện cũng chưa được hướng về việc thay thế hộ khẩu bằng các loại giấy tờ nào khác.
Luật Cư trú có hiệu lực song các văn bản hướng dẫn dưới luật để thực hiện hàng ngày liên quan đến công chứng sang tên là không có hướng dẫn.
Trong trường hợp, người dân không xuất trình được hộ khẩu để làm thủ tục sang tên thì họ phải cung cấp được giấy tờ xác nhận của chính quyền địa phương (công an phường, xã, quận, huyện…) công dân này thường trú tại đây.
Trước việc người dân khi không có hộ khẩu giấy thì có ảnh hưởng đến công việc, có thể cho rằng, công chứng vẫn diễn ra thường xuyên, hàng ngày.
Việc không có sổ hộ khẩu giấy đó chỉ ảnh hưởng đến sao y giấy tờ từ bản gốc hộ khẩu. Ví dụ không có hộ khẩu gốc thì không được sao y từ sổ hộ khẩu gốc…
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Không có sổ hộ khẩu có công chứng được không?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý về thủ tục chuyển đất ao sang đất sổ đỏ cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
- Công chứng di chúc mất phí bao nhiêu theo hướng dẫn?
- Có bắt buộc phải công chứng hợp đồng thế chấp tài sản không năm 2022?
- Công chứng ủy quyền nhà đất có nghĩa là gì
Giải đáp có liên quan:
Nếu sổ hộ khẩu không thuộc cùngo các trường hợp bị thu hồi thì vẫn có thể sử dụng bình thường như một loại giấy tờ, tài liệu xác định thông tin về cư trú.
Căn cứ cùngo khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về các trường hợp thu hồi sổ hộ khẩu giấy đã cấp như sau:
2. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì đơn vị đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo hướng dẫn của Luật Cư trú cùng không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA có hiệu lực từ 01/7/2021 quy định về xác nhận thông tin về cư trú, có 2 cách để xin xác nhận thông tin cư trú. Một là xin trực tiếp đến đơn vị đăng ký cư trú trong cả nước, hai là gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.