Làm thất thoát tiền của doanh nghiệp bị xử phạt ra sao?

Khách hàng: Kính chào LVN Group. Tôi là bạn đọc đã theo dõi LVN Group từ rất lâu rồi. Tôi đã đọc rất nhiều bài viết pháp lý mà các LVN Group trả lời câu hỏi các câu hỏi của khách hàng như là lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm xã hội không?,… và còn rất nhiều bài viết khác. Tất cả những bài viết tôi được đọc và xem qua đều đem lại kiến thức bổ ích cho tôi. Tôi cũng nhận thấy đội ngũ LVN Group của LVN Group rất tận tình và chuyên nghiệp. Vậy nên hôm nay tôi lên đây đặt câu hỏi muốn nhờ đội ngũ chuyên gia pháp lý giải quyết giúp tôi vấn đề Làm thất thoát tiền của doanh nghiệp bị xử phạt thế nào? Mong LVN Group có thể phản hồi nhanh nhất có thể giúp tôi. Hy vọng rằng sẽ ngày càng nhiều người biết đến LVN Group, biết đến các dịch vụ tư vấn của LVN Group để không gặp khó khăn trong vấn đề pháp lý. Thân ái!

LVN Group: Xin cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng và ủng hộ chúng tôi. Ngay sau đây hãy cùng LVN Group đi tìm hiểu vấn đề pháp lý này nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Tiền là tài sản của doanh nghiệp được quy định thế nào trong luật?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

  • Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
  • Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản được đăng ký theo hướng dẫn của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký tài sản. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về đăng ký tài sản có quy định khác. Việc đăng ký tài sản phải được công khai.

Bất động sản bao gồm:

  • Đất đai;
  • Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
  • Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
  • Tài sản khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.

Doanh nghiệp có thể là pháp nhân nhưng không phải hoàn toàn. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Được thành lập theo hướng dẫn của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
  • Có cơ cấu tổ chức theo hướng dẫn tại Điều 83 của Bộ luật này;
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
  • Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Tài sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo hướng dẫn của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

Làm thất thoát tiền của doanh nghiệp có phải bồi thường không?

Trách nhiệm bồi thường tổn hại đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 584 của Bộ luật Dân sự phát sinh khi có trọn vẹn các yếu tố sau đây:

  • Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;
  • Có tổn hại xảy ra là tổn hại về vật chất, tổn hại về tinh thần;
    • Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tiễn xác định được của chủ thể bị xâm phạm, bao gồm tổn thất về tài sản mà không khắc phục được; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục tổn hại; thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút do tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp khác bị xâm phạm.
    • Thiệt hại về tinh thần là tổn thất tinh thần do bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích nhân thân khác mà chủ thể bị xâm phạm hoặc người thân thích của họ phải chịu và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất đó.
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa tổn hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra tổn hại.

Tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp được nêu ngay dưới.

  • Chủ sở hữu tài sản phải bồi thường tổn hại do tài sản gây ra, trừ trường hợp người chiếm hữu tài sản đó phải chịu trách nhiệm bồi thường. Chủ sở hữu tài sản được xác định tại thời gian tài sản gây tổn hại theo hướng dẫn của pháp luật. Trường hợp tài sản đang được giao dịch thì phải xác định thời gian chuyển giao quyền sở hữu để xác định chủ sở hữu tài sản gây tổn hại.
  • Người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu phải bồi thường tổn hại nếu đang nắm giữ, chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp tài sản như chủ thể có quyền đối với tài sản tại thời gian gây tổn hại.

Người gây tổn hại, chủ sở hữu tài sản, người chiếm hữu tài sản không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của người bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

  • Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
  • Lỗi hoàn toàn do người bị tổn hại là toàn bộ tổn hại xảy ra đều do lỗi của người bị tổn hại, người gây tổn hại không có lỗi.

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

  • Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
  • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
  • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục tổn hại.
  • Thiệt hại khác do luật quy định.
Làm thất thoát tiền của doanh nghiệp bị xử phạt thế nào

Làm thất thoát tiền của doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?

Hiện nay pháp luật không có quy định về cách thức cũng như là mức xử phạt nào liên quan đến việc làm thất thoát tiền của doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn có những quy định liên quan đến hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức hoặc xử phạt hành vi gây ảnh hưởng thất thoát tài sản của Nhà nước.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 quy định về mức xử phạt tội tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo quy định tại Điều 179 Bộ luật hình sự 2015 quy định về việc xử phạt tội thiếu trách nhiệm gây tổn hại đến tài sản của Nhà nước, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp như sau:

  • Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây tổn hại cho tài sản của Nhà nước, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  • Phạm tội gây tổn hại cho tài sản của Nhà nước, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Phạm tội gây tổn hại cho tài sản của Nhà nước, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  • Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Làm thất thoát tiền của doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho các bạn đọc và có thể trả lời câu hỏi của quý khách hàng đã gửi câu hỏi đến với chúng tôi. Mong rằng những trải nghiệm này sẽ giúp bạn có thêm nhiều ấn tượng với LVN Group. LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Chuyển đất ruộng lên thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Có thể bạn quan tâm

  • Trường hợp nào sang tên chung cư được miễn thuế
  • Quyền lợi của lao động thời vụ bị tai nạn lao động
  • Những ai đương nhiên được hưởng thừa kế
  • Đánh người gây thương tích dưới 11% có bị phạt tù

Giải đáp có liên quan

Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát bị xử phạt bao nhiêu?

– Người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: Vì vụ lợi; Có tổ chức; Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; Gây thất thoát, lãng phí từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
– Phạm tội Gây thất thoát, lãng phí 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội thiếu trách nhiệm gây thất thoát tài sản của doanh nghiệp có bị xử phạt hành chính không?

Tội thiếu trách nhiệm gây thất thoát tài sản của doanh nghiệp không bị xử phạt hành chính mà xét trách nhiệm hình sự.

Tội thiếu trách nhiệm gây thất thoát tài sản của doanh nghiệp xử phạt bao nhiêu năm tù?

Tội thiếu trách nhiệm gây thất thoát tài sản của doanh nghiệp có thể bị xử phạt từ 01 năm đến 10 năm tù tùy vào mức độ gây thất thoát tài sản.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com